Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.67 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm mục đích mang đến cách tiếp cận hệ thống kết hợp hình ảnh học cắt lớp vi tính, các test thăm dò chức năng hô hấp và các thông tin lâm sàng trong biện luận bệnh phổi mô kẽ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽCHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼ Hoàng Thị Triều Nghi* Marie Pierre Revel** Đinh Xuân Anh Tuấn** đề nghị về tiếp cận chẩn đoán bệnh lý mô kẽ từTÓM TẮT Tổn thương mô kẽ tại phổi là biểu hiện của nhiều gốc nhìn hình ảnh học cắt lớp vi tính trong cácbệnh lý đa dạng và phức tạp, cho đến nay đã có hơn bệnh cảnh lâm sàng200 bệnh nguyên được xác định, chiếm khoảng15% tổng số các bệnh phổi và trong đó thể bệnh xơ TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁNphổi vô căn được công nhận là nguyên nhân hàng Về mặt giải phẫu bệnh học, các kiểu tổnđầu dẫn đến ghép phổi trên thế giới. Cùng với các thương phổi mô kẽ được mô tả bao gồm cáctest thăm dò chức năng hô hấp, X quang cắt lớp vi dạng chính Usual interstitial pneumonia (UIP),tính là phương tiện thăm dò chủ yếu dùng để chẩn kế đến Non Specific interstitial pneumoniađoán, theo dõi và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên cácthông tin lâm sàng có được là chìa khóa không thể (NSIP), Diffuse alveolar damage, Bronchiolitisthiếu để tìm ra nguyên nhân đứng sau các biểu hiện obliterans organising pneumonia (BOOP),hình ảnh cũng như chức năng của từng cá thể Lymphocytic interstitial pneumonia, xuất huyếtngười bệnh.5 Bài viết nhầm mục đích mang đến phế nang và bệnh lý đường dẫn khí... Cho đếncách tiếp cận hệ thống kết hợp hình ảnh học cắt lớp thời điểm hiện tại đã có 200 bệnh nguyên khácvi tính, các test thăm dò chức năng hô hấp và cácthông tin lâm sàng trong biện luận bệnh phổi mô kẽ. nhau được ghi nhận trong đó có thể kể đến ba nhóm chiếm 50% số bệnh nhân gồm bệnh môABSTRACT liên kết (Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh viêm đa Interstitial Lung Disease (ILD) is not only one but khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng hệ thống, bệnha group of diverse respiratory disorders includingnearly 200 various types of pathological conditions, viêm da cơ bì -sarcoidose, hội chứng khôaccounting for 15% of all lung diseases, with Sjogren, và bệnh mô liên kết hỗn hợp), bệnh xơidiopathic pulmonary fibrosis (IPF) being the most phổi vô căn (IPF), còn lại là các hậu quả do dofrequent ILD and the leading cause of lung tác động môi trường hoặc do thuốc…. Bảng 1transplantation in the world. Combined with trình bày các tần suất khác nhau của các kiểupulmonary functional tests (PFTs), computedtomography scan (CT scan) are primary tools for hình tổn thương của phổi có thể gặp trong cácdiagnostic, follow-up and prognostic of the ILD. bệnh lý mô liên kết.7-9Nevertheless, the clinical information are Để giải quyết vấn đề chẩn đoán một cách hệindispensable keys to unravel the underlying thống chúng tôi đề nghị cách tiếp cận hình ảnhmechanisms disorders leading to imaging and học cắt lớp vi tính dựa trên ba bước cơ bản:functional changes in each individual patient.5 Thispresentation aims to introduce a systematic - Bước 1: Kỹ thuật ghi hình CT scan đúngapproach in combination of CT scan, PFTs and the chuẩn, khai thác tối đa các kỹ thuật dựng hìnhclinical signs in the analysis of ILD. của máy CT. Key words: Interstitial Lung Disease, Computed - Bước 2: Xác định triệu chứng cơ bản, kiểutomography scan, Pulmonary functional tests. hình tổn thương chiếm ưu thế và kiểu phân bố.MỞ ĐẦU - Bước 3: Trả lời 3 câu hỏi tuần tự: 1) có phải Bệnh phổi mô kẽ (ILD) khái quát nhiều bệnh là xơ phổi; 2) có tổn thương đường dẫn khí; 3)lý khác nhau liên quan đến hiện tượng viêm và có tổn thương dạng kén khí?xơ hóa tại các phế nang, đường dẫn khí xa và HÌNH ẢNH HỌC BỆNH LÝ PHỔI MÔ KẼvách liên tiểu thùy.6 Tính đa dạng và chồng lấp Kỹ thuật khảo sátvề nguyên nhân bệnh sinh, hình thái học,phương thức điều trị và tiên lượng thường gây Kỹ thuật chụp: hạn chế thông khí có thể tạokhó khăn cho các nhà lâm sàng, hình ảnh học ra các ảnh giả tổn thương xẹp phổi dạng đườngcũng như giải phẫu bệnh. Bài viết mang đến một hoặc dạng kính mờ vùng đáy phổi, điều này có thể khắc phục bằng cách yêu cầu người bệnh hít* ThS.BS Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Central vào tối đa, chụp hình lúc bệnh nhân ngưng thở Park, TP.HCM, Việt Nam hoặc trong tư thế nằm sấp trên bàn trượt của** GS.BS Trường Đại học Paris Descartes, Paris, Pháp máy CT-scan.30 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 TỔNG QUAN Bảng 1: Tần suất tổn thương tại phổi liên quan các bệnh lý mô liên kết (9) Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chụp, hít vào chưa hết Cùng bệnh nhân nằm sấp trên bàn chụp, hít vào tối đa Hình 1: Kỹ thuật chụp hít vào tối đa – tư thế nằm sấp Kỹ thuật hậu xử lý hình ảnh, Maximum projection (MinIP) đặc biệt hữu ích trong phânintensity projection (MIP) dùng để phát hiện biệt dãn phế quản rõ co kéo và tổn thương tổkiểu phân bố các tổn thương vi nốt là dạng trung ong cũng như tăng đáng kể độ nhạy trong tìmtâm tiểu thùy, dạng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽCHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼ Hoàng Thị Triều Nghi* Marie Pierre Revel** Đinh Xuân Anh Tuấn** đề nghị về tiếp cận chẩn đoán bệnh lý mô kẽ từTÓM TẮT Tổn thương mô kẽ tại phổi là biểu hiện của nhiều gốc nhìn hình ảnh học cắt lớp vi tính trong cácbệnh lý đa dạng và phức tạp, cho đến nay đã có hơn bệnh cảnh lâm sàng200 bệnh nguyên được xác định, chiếm khoảng15% tổng số các bệnh phổi và trong đó thể bệnh xơ TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁNphổi vô căn được công nhận là nguyên nhân hàng Về mặt giải phẫu bệnh học, các kiểu tổnđầu dẫn đến ghép phổi trên thế giới. Cùng với các thương phổi mô kẽ được mô tả bao gồm cáctest thăm dò chức năng hô hấp, X quang cắt lớp vi dạng chính Usual interstitial pneumonia (UIP),tính là phương tiện thăm dò chủ yếu dùng để chẩn kế đến Non Specific interstitial pneumoniađoán, theo dõi và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên cácthông tin lâm sàng có được là chìa khóa không thể (NSIP), Diffuse alveolar damage, Bronchiolitisthiếu để tìm ra nguyên nhân đứng sau các biểu hiện obliterans organising pneumonia (BOOP),hình ảnh cũng như chức năng của từng cá thể Lymphocytic interstitial pneumonia, xuất huyếtngười bệnh.5 Bài viết nhầm mục đích mang đến phế nang và bệnh lý đường dẫn khí... Cho đếncách tiếp cận hệ thống kết hợp hình ảnh học cắt lớp thời điểm hiện tại đã có 200 bệnh nguyên khácvi tính, các test thăm dò chức năng hô hấp và cácthông tin lâm sàng trong biện luận bệnh phổi mô kẽ. nhau được ghi nhận trong đó có thể kể đến ba nhóm chiếm 50% số bệnh nhân gồm bệnh môABSTRACT liên kết (Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh viêm đa Interstitial Lung Disease (ILD) is not only one but khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng hệ thống, bệnha group of diverse respiratory disorders includingnearly 200 various types of pathological conditions, viêm da cơ bì -sarcoidose, hội chứng khôaccounting for 15% of all lung diseases, with Sjogren, và bệnh mô liên kết hỗn hợp), bệnh xơidiopathic pulmonary fibrosis (IPF) being the most phổi vô căn (IPF), còn lại là các hậu quả do dofrequent ILD and the leading cause of lung tác động môi trường hoặc do thuốc…. Bảng 1transplantation in the world. Combined with trình bày các tần suất khác nhau của các kiểupulmonary functional tests (PFTs), computedtomography scan (CT scan) are primary tools for hình tổn thương của phổi có thể gặp trong cácdiagnostic, follow-up and prognostic of the ILD. bệnh lý mô liên kết.7-9Nevertheless, the clinical information are Để giải quyết vấn đề chẩn đoán một cách hệindispensable keys to unravel the underlying thống chúng tôi đề nghị cách tiếp cận hình ảnhmechanisms disorders leading to imaging and học cắt lớp vi tính dựa trên ba bước cơ bản:functional changes in each individual patient.5 Thispresentation aims to introduce a systematic - Bước 1: Kỹ thuật ghi hình CT scan đúngapproach in combination of CT scan, PFTs and the chuẩn, khai thác tối đa các kỹ thuật dựng hìnhclinical signs in the analysis of ILD. của máy CT. Key words: Interstitial Lung Disease, Computed - Bước 2: Xác định triệu chứng cơ bản, kiểutomography scan, Pulmonary functional tests. hình tổn thương chiếm ưu thế và kiểu phân bố.MỞ ĐẦU - Bước 3: Trả lời 3 câu hỏi tuần tự: 1) có phải Bệnh phổi mô kẽ (ILD) khái quát nhiều bệnh là xơ phổi; 2) có tổn thương đường dẫn khí; 3)lý khác nhau liên quan đến hiện tượng viêm và có tổn thương dạng kén khí?xơ hóa tại các phế nang, đường dẫn khí xa và HÌNH ẢNH HỌC BỆNH LÝ PHỔI MÔ KẼvách liên tiểu thùy.6 Tính đa dạng và chồng lấp Kỹ thuật khảo sátvề nguyên nhân bệnh sinh, hình thái học,phương thức điều trị và tiên lượng thường gây Kỹ thuật chụp: hạn chế thông khí có thể tạokhó khăn cho các nhà lâm sàng, hình ảnh học ra các ảnh giả tổn thương xẹp phổi dạng đườngcũng như giải phẫu bệnh. Bài viết mang đến một hoặc dạng kính mờ vùng đáy phổi, điều này có thể khắc phục bằng cách yêu cầu người bệnh hít* ThS.BS Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Central vào tối đa, chụp hình lúc bệnh nhân ngưng thở Park, TP.HCM, Việt Nam hoặc trong tư thế nằm sấp trên bàn trượt của** GS.BS Trường Đại học Paris Descartes, Paris, Pháp máy CT-scan.30 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 TỔNG QUAN Bảng 1: Tần suất tổn thương tại phổi liên quan các bệnh lý mô liên kết (9) Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chụp, hít vào chưa hết Cùng bệnh nhân nằm sấp trên bàn chụp, hít vào tối đa Hình 1: Kỹ thuật chụp hít vào tối đa – tư thế nằm sấp Kỹ thuật hậu xử lý hình ảnh, Maximum projection (MinIP) đặc biệt hữu ích trong phânintensity projection (MIP) dùng để phát hiện biệt dãn phế quản rõ co kéo và tổn thương tổkiểu phân bố các tổn thương vi nốt là dạng trung ong cũng như tăng đáng kể độ nhạy trong tìmtâm tiểu thùy, dạng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Bệnh phổi mô kẽ Bệnh u hạt Kiểu hình xơ phổiTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 248 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 221 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0