Danh mục tài liệu

Tiểu dầm đơn thuần nguyên phát ở trẻ em điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 296.57 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhóm tác giả bài viết tiến hành nghiên cứu này để tìm hiểu về đặc điểm trẻ tiểu dầm và các yếu tố liên quan đến tiểu dầm ở các trẻ được đưa đến khám tại phòng khám bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu dầm đơn thuần nguyên phát ở trẻ em điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012TIỂU DẦM ĐƠN THUẦN NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EMĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ILê Khánh Diệu*, Huỳnh Thoại Loan*TÓM TẮTMục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để tìm hiểu về đặc điểm trẻ tiểu dầm và các yếu tố liên quanđến tiểu dầm ở các trẻ được đưa đến khám tại phòng khám bệnh viện Nhi Đồng 1.Phương pháp và đối tượng: Tất cả các trẻ trên 5 tuổi có chẩn đoán tiểu dầm được đưa vào nghiên cứu.Các số liệu thu thập được dựa trên bảng câu hỏi và nhật kí đi tiểu của trẻ, bao gồm: tuổi, giới tính, tiền căn cácbệnh lý thần kinh, tiền căn bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp trên, tiền căn gia đình, tình trạng khó đánh thức,uống nhiều nước chứa caffeine, thể tích bàng quang ước lượng dựa theo tuổi, thể tích bàng quang tối đa, lượngnước tiểu ban đêm, lượng nước uống sau 17 giờ và lượng nước uống trong ngày. Trẻ tiểu dầm được chia làm 2mức độ: tiểu dầm nặng >3 đêm/ tuần (72 bệnh nhân, 83,7%) và tiểu dầm nhẹ 3 đêm/ tuần (13 trường hợp,15,1%). Các yếu tố liên quan đến tiểu dầm được phân tích dựa vào mức độ nặng. Tất cả các biến số được thốngkê bằng phần mềm SPSS 16.0 và yếu tố liên quan đến độ nặng của tiểu dầm được kiểm định bằng phương phápChi-square và t- test với p ≤ 0,05.Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi gồm 86 trẻ tuổi từ 5 đến 15 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ là 1:1, tuổi thường gặplà 8 tuổi. Tỉ lệ trẻ tiểu dầm có táo bón, tắc nghẽn đường hô hấp trên, uống nước chứa caffeine và khó đánh thứckhi ngủ lần lượt là 14%, 26%, 70% và 66%. Tỉ lệ trẻ tiểu dầm nặng là 84,7%. Sau 1 tháng điều trị theo phác đồ,87,9% trẻ có đáp ứng. Dung tích bàng quang nhỏ và lượng nước tiểu ban đêm nhiều được ghi nhận ở trẻ tiểudầm nặng. Tình trạng ngủ khó đánh thức có sự liên quan với mức độ tiểu dầm nặng với p ≤ 0,05.Kết luận: Đa số trẻ tiểu dầm đến khám tại phòng khám Thận bệnh viện Nhi đồng 1 ở mức độ nặng (> 3 đêmmỗi tuần). Tỉ lệ nam nữ tương đương nhau, lứa tuổi thường gặp nhất là 8 tuổi. Đa số trẻ đáp ứng điều trị sau 1tháng. Tình trạng ngủ sâu khó đánh thức có sự liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ tiểu dầm nặng.Từ khóa: tiểu dầm, trẻ em, đa niệu, thể tích bàng quang.ABSTRACTPRIMARY NOCTURNAL ENURESIS IN OUTPATIENT AT CHILDRENS HOSPITAL 1Le Khanh Dieu, Huynh Thoai Loan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 342 - 348Objective: The aims of this study were to determine the characteristic of enuretic children and investigatethe factors associated with nocturnal enuresis at Children Hospital Number 1.Subject and methods: All enuretic children over 5 years old who admitted at nephrology outpatient clinicof Children Hospital Number 1 were included in the research. We recorded the information in the questionnairesand bladder diaries, include: age, gender, family history, neurologic disorder, history of upper airway obstruction,deep sleep, constipation, expected bladder capacity, maximum voided volume, nocturnal urine volume, fluidintake and fluid intake after 17 hour. Patients were divided into 2 groups: ≤ 3 nights per week and > 3 wet nightsper week. We determine factors associated based on the severity of enuresis. Data was calculated by SPSS 16.0* Bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp HCMTác giả liên hệ: Bs Lê Khánh Diệu ĐT: 0903870670342Email: lepkhanhdieu@yahoo.comChuyên Đề Thận NiệuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcand the associted factors for the severity of enuresis were investigated by Chi-square and t-test with p ≤ 0.05.Results: The study group was composed of 59 children aged between 5 and 15 years. The propotion of boys:girls was 1:1, the most common age was 8. The prevalence of enuretic chidren had constipation, upper airwayobstruction, caffeine based drinks and deep sleep was 14%, 26%, 70% and 66% alternatively. The prevalence ofsevere enuretic children was 84.7%. After 1 month of treatment, 87.9% children responsed with treatment. Smallbladder and nocturnal polyuria were recognized in severe enuretic children. Deep sleep was associated in childrenwith severe enuresis with p=0.05.Conclusion: Almost enuretic children who admitted at nephrology outpatient clinic were severe (more than3 wet nights per week). Boys and girls have the same prevalence of enuresis, the most common age was 8. Deepsleep was associated in children with > 3 wet nights per week.Key words: Enuresis, children, polyuria, bladder capacity.MỞ ĐẦUĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiểu dầm đơn thuần nguyên phát là một vấnđề thường gặp ở trẻ. Bệnh lý tiểu dầm tuykhông trực tiếp gây tử vong nhưng ảnh hưởnglớn đến tình trạng tâm sinh lý của trẻ và giađình(4). Tiểu dầm có thể dẫn đến giảm chấtlượng cuộc sống và tình trạng căng thẳng đốivới trẻ và gia đình. Ngoài ra, trẻ tiểu dầm có thểgặp một số khó khăn trong việc học, khả năngphát triển về ngôn ngữ và ảnh hưởng đến cânnặng, chiều cao của trẻ(1,4,6). Tần suất của bệnhtiểu dầm thay đổi từ 7-14% theo các báo cáo ởNhật, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Anh(2,3,13,15). Tầnsuất trẻ tiểu dầm ở Trung Quốc và Hồng Kôngthì ghi nhận ít hơn(7,16). Hầu hết các nghiên cứuđều đưa ra các yếu tố nguy cơ của tiểu dầmnguyên phát là: trẻ nam, độ tuổi nhỏ, tiền sửtrong gia đình có người bị tiểu dầm nguyênphát, cha mẹ ly dị, tình trạng ngủ sâu khó đánhthức, kích thước bàng quang nhỏ và rối loạn đitiểu vào ban ngày(2,7,8,3,16). Ngoài ra, một số cácnghiên cứu khác cũng cho thấy tình trạng kinhtế gia đình thấp, trẻ sống một mình hay cânnặng lúc sinh thấp cũng là các yếu tố nguy cơcủa tiểu dầm nguyên phát. Hiện nay, tại ViệtNam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nóiriêng chưa có một nghiên cứu tổng quan nào vềbệnh lý tiểu dầm và những yếu tố liên quan đếntiểu dầm ở trẻ em, do đó đây là lĩnh vực cầnđược tìm hiểu. Chính vì những lý do đó nênchúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu ...

Tài liệu có liên quan: