Danh mục tài liệu

Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 368.75 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá một số yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung (TNTC). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 74 trường hợp thai ngoài tử cung, nhóm chứng: 444 thai phụ đang điều trị tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2010-5/2011. Mô tả cắt ngang có đối chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế156 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG THAINGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Phạm Văn Tự, Lê Minh ToànTóm tắtMục tiêu: Đánh giá một số yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung (TNTC).Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 74 trường hợp thai ngoài tử cung, nhóm chứng:444 thai phụ đang điều trị tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2010-5/2011.Mô tả cắt ngang có đối chứng. Kết quả: Phẫu thuật vòi tử cung làm tăng khả năng thaingoài tử cung gấp 57 lần (OR 56,7). Tiền sử mắc thai ngoài tử cung 1 lần làm tăng khảnăng thai ngoài tử cung gấp 46 lần (OR 46,3). Tiền sử nạo hút thai 2 lần làm tăng khả năngthai ngoài tử cung lên gấp 33 lần (OR 32,7).Tiền sử viêm phần phụ làm tăng khả năng thaingoài tử cung gấp 13 lần (OR 13,3). Mổ lấy thai làm tăng khả năng thai ngoài tử cung gấp5 lần (OR 5,3). Tiền sử sử dụng dụng cụ tử cung làm tăng khả năng thai ngoài tử cung gấp3 lần (OR 3,2).Tiền sử nạo hút thai 1 lần làm tăng khả năng thai ngoài tử cung gấp 3 lần(OR 3,1). Kết luận: các yếu tố nguy cơ cao gây TNTC là phẫu thuật vòi trứng, tiền sử mắcTNTC, tiền sử nạo hút thai, viêm phần phụ. Các yếu tố nguy cơ thấp cho TNTC là mổ lấythai, sử dụng dụng cụ tử cung.Abstract:Study on several risk factors of ectopic pregnancy in Hue Central hospitalObjectives: This study evaluated the role of several risk factors for ectopic pregnancy.Methods: case-control studies. Case patients (n = 74) were women diagnose for ectopicpregnancies during the study period; The controls (n = 444) were pregnancies who in theObstetric Department - Hue hospital Center from May 2010 to May 2011. Results: Followingconditional logistic regression, several variables remained as strong and independent riskfactors for ectopic pregnancy: prior tubal surgery (odd ratio OR=56,7; 95% confidenceinterval, CI 3-1065,4), prior ectopic pregnancy (OR =46,3; 95% confidence interval, 5,6-382,1),previous induced abortion (OR=3,1 95% confidence interval CI 1,2-7,8 for 1 and OR=32,7CI 1,6-689 for 2), a history of pelvic inflammatory disease (OR =13,3; 95% confidenceinterval CI 3,9-45,5), prior Ceasar section (OR=5,3; 95% confidence interval, CI 2,8-10,2)and intrauterine device use (OR=3,2 95% confidence interval CI=3,2-18). Conclusions: Thisstudy suggests that prior tubal surgery, prior ectopic pregnancy, prior induced abortionmay be a risk factor for ectopic pregnancy for women with no previous ectopic pregnancy,particularly in the case of women who have had two induced abortions.Khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương HuếTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 156-161, 2012 Phạm Văn Tự/Lê Mình Toàn l 157Đặt vấn đề cư. Kích thích sự rụng trứng bằng Clomiphene Thai ngoài tử cung là trứng đã được thụ citrate hoặc liệu pháp tiêm Gonadotropin làmtinh, làm tổ và phát triển ở một vị trí bên tăng 4 lần trong nguy cơ thai ngoài tử cung. Tỷngoài buồng tử cung. Thai ngoài tử cung là lệ thai ngoài tử cung ở phụ nữ sử dụng vòngmột cấp cứu sản khoa và đe dọa đến tính tránh thai là 3-4%[15]. Chúng tôi tiến hànhmạng người phụ nữ [13], [15]. thực hiện nghiên cứu “ Tìm hiểu một số yếu Tỷ lệ thai ngoài tử cung trên thế giới từ tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung tại Bệnh1970 tới 1992 tăng gấp 6 lần. Hiện nay tỷ lệ viện Trung ương Huế” với mục tiêu: Đánh giánày khoảng 1,9% - 2% tổng số thai kỳ [13]. một số yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung.Ở Việt Nam chưa có thống kê chính thứcchỉ có các nghiên cứu ở từng khu vực. Tỷ lệ Đối tượng và phương pháp nghiên cứuthai ngoài tử cung ở Bệnh viện Từ Dũ là 30 Đối tượng: gồm 74 bệnh nhân vào điều/1000 ca sinh, tỷ lệ này đã tăng gấp đôi so trị thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Trungvới năm 1999, tại Bệnh viện Hùng Vương ương Huế. Nhóm chứng gồm: 444 thai phụlà 27/1000 ca sinh [1]. Tại Huế, theo tổng kết có cùng độ tuổi mẹ vào khám và điều trịcuối năm 2009 của Bệnh viện Trung ương tại khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế từHuế thì tỷ lệ thai ngoài tử cung khoảng 5/2010 – 5/2011với tỷ lệ nhóm chứng-nhóm22/1000 ca sinh. bệnh là 6/1. Các yếu tố nguy cơ thai ngoài tử cung có Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang môxu hướng ngày càng gia tăng như viêm vòi tử tả có đối chứng. Tất cả nhóm bệnh và nhómcung, viêm phần phụ, nạo hút thai, nhu cầu sử chứng sau khi được chọn ra sẽ tiến hànhdụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản và tránh khai thác các yếu tố nguy cơ theo phiếuthai tăng cao. Các yếu tố này làm gia tăng đáng điều tra:kể khả năng bị thai ngoài tử cung. Viêm nhiễm Điều trị v ...

Tài liệu có liên quan: