Tình hình kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý và kết quả sau can thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 547.67 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý theo Quyết định 772 của Bộ Y tế về quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh không hợp lý tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020; Đánh giá kết quả kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý sau can thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý và kết quả sau can thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021V. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát trên 207 HSBA của các bệnh nhân VPCĐ tại Bệnh viện TrườngĐại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2021 đã xác định chung về đặc điểmsử dụng kháng sinh, tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh và xác định một số vi khuẩn gâyVPCĐ thường gặp. Việc xác định được nguy cơ kháng thuốc và biết tình hình kháng thuốccủa vi khuẩn gây bệnh là tiền đề quan trọng để quyết định điều trị kháng sinh hợp lý.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp - Ban hành kèm theo Quyết định số 4235/QĐ-BYT, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh - Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ- BYT ngày 02/03/2015, Hà Nội. 3. Lê Tiến Dũng (2017), Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh invitro gây viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 4. Đỗ Trung Nghĩa (2017), Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Trường Đại học Dược Hà Nội. 5. Tô Mỹ Trang (2019), Khảo sát đặc điểm và đánh giá sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. American Thoracic Society (2019), Diagnosis and Treatment of Adults with Community- acquired Pneumonia, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, Volume 200 Number 7 October 1 2019. 7. Postma DF, van Werkhoven CH, van Elden LJ, Thijsen SF (2015), Antibiotic treatment strategies for community-acquired pneumonia in adults, N Engl J Med ;372:1312–1323 (Ngày nhận bài: 20/7/2021 – Ngày duyệt đăng:12/8/2021) TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ VÀ KẾT QUẢ SAU CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ TÚ TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 Vương Tú Vân1*, Dương Xuân Chữ2 1. Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: dsvanst@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng và trở thành mối longại hàng đầu trong lĩnh vực y tế của nhiều quốc gia. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ đơnthuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý theo Quyết định 772 của Bộ Y tế về quản lý sử dụngkháng sinh trong bệnh viện tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020, 2) Tìm hiểumột số yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh không hợp lý tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnhSóc Trăng năm 2020, và 3) Đánh giá kết quả kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý saucan thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021. Đối 156 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có can thiệp trên 400 đơn thuốc có sử dụngkháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý đượcđánh giá theo Quyết định 772 của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý là 81%, tỷ lệnày có liên quan đến tuổi và bệnh kèm theo của bệnh nhân, người TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021thuốc và gánh nặng kinh tế của đề kháng kháng sinh lên đến 1,5 tỷ Euro mỗi năm [8]. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong khuvực Châu Á, theo thống kê của WHO (2019) kháng sinh chiếm hơn 50% các thuốc thôngthường được bán trong cộng đồng, song hành với tình trạng trên là việc chưa tuân thủ đầyđủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú vẫn đang diễn ra với tỷ lệ bán kháng sinh không có toatại nhà thuốc từ 88-97% và 1/3 số bệnh nhân nội trú được dùng kháng sinh đồ có chỉ định ytế không phù hợp trong thời gian nhập viện [12]. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kêđơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy địnhhoạt động này. Tuy nhiên, việc kê đơn kháng sinh tại nhiều cơ sở y tế chủ yếu dựa vào kinhnghiệm, ít quan tâm hoặc không có điều kiện làm các xét nghiệm xác định vi khuẩn gâybệnh và đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh (kháng sinh đồ). Thêm vào đó, các bácsĩ có tâm lý chọn kháng sinh phổ rộng, có tác dụng mạnh, đặc biệt có thói quen sử dụng cáckháng sinh mới hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị. Do vậy, tỷ lệ bệnh nhânđược sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế khá cao và thậm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý và kết quả sau can thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021V. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát trên 207 HSBA của các bệnh nhân VPCĐ tại Bệnh viện TrườngĐại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2021 đã xác định chung về đặc điểmsử dụng kháng sinh, tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh và xác định một số vi khuẩn gâyVPCĐ thường gặp. Việc xác định được nguy cơ kháng thuốc và biết tình hình kháng thuốccủa vi khuẩn gây bệnh là tiền đề quan trọng để quyết định điều trị kháng sinh hợp lý.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp - Ban hành kèm theo Quyết định số 4235/QĐ-BYT, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh - Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ- BYT ngày 02/03/2015, Hà Nội. 3. Lê Tiến Dũng (2017), Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh invitro gây viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 4. Đỗ Trung Nghĩa (2017), Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Trường Đại học Dược Hà Nội. 5. Tô Mỹ Trang (2019), Khảo sát đặc điểm và đánh giá sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. American Thoracic Society (2019), Diagnosis and Treatment of Adults with Community- acquired Pneumonia, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, Volume 200 Number 7 October 1 2019. 7. Postma DF, van Werkhoven CH, van Elden LJ, Thijsen SF (2015), Antibiotic treatment strategies for community-acquired pneumonia in adults, N Engl J Med ;372:1312–1323 (Ngày nhận bài: 20/7/2021 – Ngày duyệt đăng:12/8/2021) TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ VÀ KẾT QUẢ SAU CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ TÚ TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 Vương Tú Vân1*, Dương Xuân Chữ2 1. Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: dsvanst@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng và trở thành mối longại hàng đầu trong lĩnh vực y tế của nhiều quốc gia. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ đơnthuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý theo Quyết định 772 của Bộ Y tế về quản lý sử dụngkháng sinh trong bệnh viện tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020, 2) Tìm hiểumột số yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh không hợp lý tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnhSóc Trăng năm 2020, và 3) Đánh giá kết quả kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý saucan thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021. Đối 156 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có can thiệp trên 400 đơn thuốc có sử dụngkháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý đượcđánh giá theo Quyết định 772 của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý là 81%, tỷ lệnày có liên quan đến tuổi và bệnh kèm theo của bệnh nhân, người TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021thuốc và gánh nặng kinh tế của đề kháng kháng sinh lên đến 1,5 tỷ Euro mỗi năm [8]. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong khuvực Châu Á, theo thống kê của WHO (2019) kháng sinh chiếm hơn 50% các thuốc thôngthường được bán trong cộng đồng, song hành với tình trạng trên là việc chưa tuân thủ đầyđủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú vẫn đang diễn ra với tỷ lệ bán kháng sinh không có toatại nhà thuốc từ 88-97% và 1/3 số bệnh nhân nội trú được dùng kháng sinh đồ có chỉ định ytế không phù hợp trong thời gian nhập viện [12]. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kêđơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy địnhhoạt động này. Tuy nhiên, việc kê đơn kháng sinh tại nhiều cơ sở y tế chủ yếu dựa vào kinhnghiệm, ít quan tâm hoặc không có điều kiện làm các xét nghiệm xác định vi khuẩn gâybệnh và đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh (kháng sinh đồ). Thêm vào đó, các bácsĩ có tâm lý chọn kháng sinh phổ rộng, có tác dụng mạnh, đặc biệt có thói quen sử dụng cáckháng sinh mới hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị. Do vậy, tỷ lệ bệnh nhânđược sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế khá cao và thậm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đơn thuốc ngoại trú Công tác dược lâm sàng Quản lý sử dụng kháng sinhTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0