Danh mục tài liệu

Tình hình nghiên cứu các kiểu câu đặc biệt trong tiếng Trung Quốc tại Trung Quốc

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 733.70 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài nghiên cứu tập trung giới thiệu bức tranh tổng quan về tình hình nghiên cứu các kiểu câu đặc biệt này tại Trung Quốc, phát hiện thấy rằng, nghiên cứu về các kiểu câu đặc biệt này chủ yếu hoàn thiện và có tính hệ thống từ khoảng những năm 80 của thế kỉ XX; các quan điểm nghiên cứ vô cùng đa dạng, nhiều chiều; các nghiên cứu tiêu biểu chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: định nghĩa kiểu câu, phân loại câu, cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nghiên cứu các kiểu câu đặc biệt trong tiếng Trung Quốc tại Trung Quốc Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 55 (05/2019) 09-18 9<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC KIỂU CÂU ĐẶC BIỆT<br /> TRONG TIẾNG TRUNG QUỐC TẠI TRUNG QUỐC<br /> <br /> A STUDY OF CHINESE SPECIAL SENTENCE PATTERNS IN CHINA<br /> <br /> Trần Thị Ánh Nguyệt, Vũ Đình Hoàng Anh Tuấn<br /> Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Quang Hưng*§<br /> <br /> Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/11/2018<br /> Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/5/2019<br /> Ngày bài báo được duyệt đăng: 24/5/2019<br /> <br /> Tóm tắt: Câu chữ “把” , câu chữ “被” , câu liên động , câu kiêm ngữ, câu tồn hiện là<br /> các kiểu câu đặc biệt trong tiếng Trung Quốc hiện đại. Hiện tại, nghiên cứu về các kiểu câu<br /> này tại Việt Nam tương đối ít hoặc gần như không có. Bài nghiên cứu tập trung giới thiệu bức<br /> tranh tổng quan về tình hình nghiên cứu các kiểu câu đặc biệt này tại Trung Quốc, phát hiện<br /> thấy rằng, nghiên cứu về các kiểu câu đặc biệt này chủ yếu hoàn thiện và có tính hệ thống từ<br /> khoảng những năm 80 cùa thế kỉ XX; các quan điểm nghiên cứ vô cùng đa dạng, nhiều chiều;<br /> các nghiên cứu tiêu biểu chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: định nghĩa kiểu câu, phân loại<br /> câu, cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng. Đây chính là cơ sở đáng tin cậy về mặt lý<br /> thuyết, làm tiền đề cho việc đối chiếu sang tiếng Việt, giảng dạy các kiểu câu này cho sinh viên<br /> chuyên ngành tiếng Trung Quốc tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: 把;被;tiếng Trung Quốc; tồn hiện; liên động; kiêm ngữ.<br /> <br /> <br /> Abstract: The sentence structure with “ 把 ”, “ 被 ”, the sentence with serial-verb<br /> construction, pivotal statement, existential-emergence sentence are special types of sentences<br /> in modern Chinese. Currently, the research studies on these types of sentences in Vietnam are<br /> relatively few or almost nonexistent. The paper focuses on introducing an overview on the states<br /> of studying these special types of sentences in China, finding that the study of these special<br /> sentence types is mostly complete and systematic from around the 1980s of the twentieth<br /> century; The views are extremely diverse and multi-dimensional; Typical studies mainly focus<br /> on issues as sentence type definition, sentence classification, grammatical, semantic and<br /> pragmatic structure. This is a reliable theoretical basis, a premise for comparing with<br /> Vietnamese, and teaching these types of sentences to students of Chinese majors in Vietnam.<br /> Keywords: 把,被,Chinese language, existential-emergence sentence, serial-verb construction,<br /> pivotal statement.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Trường Đại học Mở Hà Nội<br /> §<br /> 10 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu<br /> Trong tiếng Trung Quốc hiện đại, câu tại Trung Quốc<br /> chữ “把” (把字句), câu chữ “被” (被字句), 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu<br /> câu liên động (连动句), câu kiêm ngữ (兼 câu chữ “把 ”<br /> Các nghiên cứu về cấu trúc câu chữ<br /> 语句), câu tồn hiện (存现句) là các kiểu câu<br /> “把” chủ yếu nghiên cứu các thành tố trong<br /> có cấu trúc đặc thù, khác biệt so với cấu trúc<br /> câu thông thường. Do vậy các kiểu câu này câu chữ “把” và các mối quan hệ lôgic giữa<br /> được các học giả, giới nghiên cứu ngôn ngữ các thành tố đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra<br /> Hán đặc biệt quan tâm. Số lượng công trình, các mô hình khác nhau của câu chữ “把”.<br /> luận văn, luận án, bài báo khoa học nghiên Điển hình là nghiên cứu của Kim Lập Hâm1 **<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cứu về các kiểu câu này theo như kết quả chia câu chữ “把” thành 3 loại cấu trúc bao<br /> điều tra trên kho dữ liệu các công trình gồm A 把 B – VR; A 把 B – V; A 把 B –<br /> nghiên cứu khoa học của Trung Quốc – 中 DV/ A 把 B – V– NM . Lưu Bồi Ngọc đã<br /> 国知网 (www.cnki.net) đến thời điểm hiện khái quát câu chữ “ 把 ” thành mô hình<br /> tại như sau: Nghiên cứu về câu chữ “把” ( “NP1+把+NP2+V+X”, từ đặc điểm của các<br /> 把字句)có 2247 nghiên cứu; câu chữ “被” thành phần câu chia câu chữ “把” thành 4<br /> (被字句) có 1682 nghiên cứu; câu liên động loại lớn và 27 loại cấu trúc nhỏ, đồng thời<br /> (连动句) có 904 nghiên cứu; câu kiêm ngữ phân tích làm rõ mối quan hệ giữa các loại<br /> (兼语句) có 480 nghiên cứu; câu tồn hiện ( câu đó2.<br /> ††<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 存现句) có 1185 nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Về các thành phần cấu thành nên câu chữ “<br /> Việt Nam số lượng nghiên cứu về các kiểu 把”, có nhiều nghiên cứu đi sâu vào phân<br /> câu đặc biệt này tại Việt Nam còn tương đối tích động từ, chữ “把” và các thành phần<br /> ít. Các nghiên cứu đa phần chỉ dừng lại ở so khác trong câu với nhiều góc đ ...