Danh mục tài liệu

Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.59 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm phổ biến do vi khuẩn lao Mycobacteria Tuberculosis gây ra, bệnh lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường hô hấp và bệnh lao có thể chữa khỏi hoàn toàn. Bài viết trình bày tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017 TC. DD & TP 14 (4) – 2018 T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG ë BÖNH NH¢N LAO §IÒU TRÞ T¹I BÖNH VIÖN PHæI TH¸I B×NH N¡M 2017 Hoàng Khắc Tuấn Anh1, Trần Thị Vân Anh2, Phạm Thị Dung3, Lê Đức Cường4 Nghiên cứu mô tả cắt ngang 127 bệnh nhân lao phổi tới khám và điều trị từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 tại Bệnh viện Phổi Thái Bình cho thấy: Cân nặng của bệnh nhân trước khi ra viện đều tăng so với khi vào viện. Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn theo BMI lúc ra viện đều giảm ở cả hai nhóm tuổi so với khi vào viện. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp SGA có 18,9% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng và 33,9% bệnh nhân suy dinh dưỡng; 7,8% bệnh nhân có chỉ số protein < 60 g/l; 83,5% bệnh nhân chỉ số protein từ 60 - 80 g/l và có 8,7% bệnh nhân chỉ số protein > 80 g/l; có 33,1% bệnh nhân có chỉ số albumin 28- TC. DD & TP 14 (4) – 2018 khám từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 2.2.5. Khía cạnh đạo đức trong tại Bệnh viện Phổi Thái Bình được chẩn nghiên cứu: Các đối tượng tham gia đoán lao, đáp ứng các tiêu chuẩn chọn được giải thích ý nghĩa, mục đích, quy mẫu gồm 127 bệnh nhân. trình nghiên cứu và tự nguyện tham gia. 2.2.3. Các chỉ số và biến số trong Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu nghiên cứu: Tuổi, giới, học vấn, chỉ số đều được bí mật đảm bảo quyền lợi của nhân trắc, chỉ số hóa sinh máu. người bệnh. Mục đích của nghiên cứu 2.2.4. Xử lý số liệu: Theo phương nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cộng pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm đồng mà không nhằm mục đích gì khác. SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Cân nặng và chiều cao trung bình của bệnh nhân lao (n=127) Thời điểm Khi vào viện Trước khi ra viện ≤ 50 tuổi > 50 tuổi ≤ 50 tuổi > 50 tuổi (n = 60) (n = 67) (n = 60) (n = 67) Chỉ số TB ± SD TB ± SD TB ± SD TB ± SD Cân nặng 49,5 ± 7,1 46,7 ± 7,3 51,3 ± 7,1 48,4 ± 7,3 Chiều cao 1,6 ± 0,1 1,6 ± 0,1 1,6 ± 0,1 1,6 ± 0,1 Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Cân nặng của các nhóm trước khi ra viện đều tăng so với khi vào viện. Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân lao theo BMI (n=127) Thời điểm Khi vào viện Trước khi ra viện ≤ 50 tuổi > 50 tuổi ≤ 50 tuổi > 50 tuổi (n = 60) (n = 67) (n = 60) (n = 67) BMI n-% n-% n-% n-% Suy dinh dưỡng 36 - 60,0 48 - 71,6 23 - 38,3 35 - 52,2 Bình thường 23 - 38,3 17 - 25,4 36 - 60 0 29 - 43,3 Thừa cân/ Béophì 1 - 1,7 2 - 3,0 1 - 1 ,7 3 - 4,5 Theo kết quả bảng 2 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng theo BMI đều giảm ở cả hai nhóm tuổi sau khi ra viện. Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chu vi vòng cánh tay trước điều trị theo giới (n=127) Nam Nữ Chung Giới (n = 102) (n = 25) (n = 127) p Mức độ SDD n % n % n % Bình thường 62 60,8 17 68 79 62,2 SDD vừa và nhẹ 40 39,2 8 32 48 37,8 > 0,05 SDD nặng 0 0 0 0 0 0 81 TC. DD & TP 14 (4) – 2018 Theo kết quả bảng 3 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng nhẹ và vừa theo chu vi vòng cánh tay ở giới nam là nhiều hơn so với giới nữ. Bảng 4. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chu vi vòng cánh tay trước điều trị theo nhóm tuổi Nhóm tuổi ≤ 50 tuổi > 50 tuổi Chung (n = 60) (n = 67) (n = 127) p Mức độ SDD n % n % ...