
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 588.80 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án nghiên cứu đầu tiên với cỡ mẫu đủ lớn về phẫu thuật nội soi vết mổ mới (PTNS MVM) cắt đại tràng điều trị ung thư có so sánh với nhóm chứng là PTNS TC; đến thời điểm này trên y văn thế giới và trong nước, lợi ích thật sự của PTNS MVM so với PTNS TC vẫn còn nhiều điểm không thống nhất, do đó kết qủa của nghiên cứu này có đóng góp nhất định vào y văn thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thưBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU THỊNH HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ CẮT ĐẠI TRÀNG DO UNG THƯ Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62 72 01 25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh - Năm 2015Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS VÕ TẤN LONG PGS.TS.BS NGUYỄN HOÀNG BẮCPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp TrườngHọp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHvào hồi …….giờ……ngày…….tháng……..năm ……….Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Ung thư đại tràng (UTĐT) là bệnh ác tính thường gặp trên thếgiới. Theo Hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) năm 2010, UTĐT đứng hàngthứ tư trong tất cả các loại ung thư và đứng hàng thứ ba ở các nướcChâu Âu. Theo số liệu quốc gia về tỷ lệ mắc mới ung thư ở ViệtNam năm 2010, UTĐT đứng hàng thứ tư ở nam giới và thứ hai ở nữgiới. Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếucho UTĐT, hóa trị chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Với những ưu điểm củaphẫu thuật ít xâm hại, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng đã dầntrở nên phổ biến và được áp dụng rộng khắp trên thế giới. Bên cạnh những ưu điểm đã được thừa nhận, PTNS vẫn còntồn tại những mặt hạn chế liên quan đến ngả vào. Trong PTNS cắtđại tràng, cần đặt 3 đến 5 trocar qua thành bụng của bệnh nhân đểthao tác và một vết mổ 4-5cm để lấy bệnh phẩm cũng như thực hiệncắt nối ruột; kỹ thuật này được gọi là PTNS tiêu chuẩn (PTNS TC).Nhiều báo cáo ghi nhận các biến chứng liên quan đến các lỗ trocar vàvết mổ lấy bệnh phẩm như: đau, chảy máu, thoát vị. PTNS TC cắtđại tràng được tiếp tục cải thiện theo hướng ngày càng ít xâm hạihơn, thẩm mỹ hơn và hạn chế các biến chứng. PTNS một vết mổ (PTNS MVM) được Navarra thực hiện đầutiên trên thế giới vào năm 1997 để cắt túi mật. Trong kỹ thuật mổnày, thay vì đặt trocar ở các vị trí khác nhau trên thành bụng nhưPTNS TC, kính soi và các dụng cụ phẫu thuật được đưa vào ổ bụngqua một vết mổ nhỏ hoặc một trocar có nhiều kênh, thường được đặtở rốn. Trong phẫu thuật đại - trực tràng, Bucher và cs thực hiệnPTNS MVM cắt đại tràng phải đầu tiên vào năm 2008. Đến nay, một 2số nghiên cứu cho thấy PTNS MVM cắt đại tràng là phương phápkhả thi, an toàn và có thể so sánh với PTNS TC về các kết quả trongmổ, phục hồi sau mổ cũng như về phương diện ung thư học. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM bắt đầu áp dụng PTNSMVM cho một số trường hợp: cắt túi mật, cắt đại tràng, cắt lách, cắtnang tụy… Trong PTNS MVM cắt đại tràng, chỉ sử dụng trocar vàcác dụng cụ như trong PTNS TC. Kết quả nghiên cứu ban đầu chothấy PTNS MVM cắt đại tràng khả thi và an toàn trong điều trịUTĐT. Như vậy, qua PTNS MVM giúp tránh được biến chứng ởthành bụng liên quan đến các lỗ trocar, kỹ thuật này có làm tăng tỷ lệtai biến trong mổ cũng như biến chứng sau mổ và có đạt hiệu quảđiều trị về phương diện ung thư như PTNS TC hay không vẫn còn làmột vấn đề chưa sáng tỏ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Hiệu quả của phẫuthuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư”, dựa trên sosánh với PTNS TC tập trung vào các mục tiêu: 1. Tỷ lệ tai biến trong mổ, tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ, các kết quả liên quan đến cuộc mổ như: chiều dài vết mổ, thời gian mổ, lượng máu mất và tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ. 2. Thời gian phục hồi lưu thông ruột sau mổ, mức độ đau sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ. 3. Kết quả sớm về phương diện ung thư: chiều dài bệnh phẩm, tỷ lệ mặt cắt sạch ung thư, số lượng hạch limpho nạo vét được.2. Tính cấp thiết của đề tài UTĐT là bệnh ác tính đường tiêu hóa thường gặp; là một trongnhững nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như cácnước trên thế giới. 3 PTNS, với những ưu điểm của một kỹ thuật ít xâm hại, đã trởthành một phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong UTĐT. Đến nay,PTNS TC đã được áp dụng tại nhiều cơ sở điều trị chuyên khoa tạiViệt Nam. Tuy nhiên PTNS TC vẫn còn những nhược điểm cần khắcphụ như vết mổ lấy bệnh phẩm hoặc các lỗ trocar trên thành bụng. PTNS MVM giúp giảm được các lỗ trocar trên thành bụng,đáp ứng cao hơn về tính thẩm mỹ, hứa hẹn là kỹ thuật có thể giúp cảithiện được một phần nhược điểm của PTNS MVM. Đề tài cũng gópphần trong y văn thế giới về một vấn đề còn nhiều tranh luận, kết quảcủa nghiên cứu c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thưBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU THỊNH HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ CẮT ĐẠI TRÀNG DO UNG THƯ Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62 72 01 25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh - Năm 2015Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS VÕ TẤN LONG PGS.TS.BS NGUYỄN HOÀNG BẮCPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp TrườngHọp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHvào hồi …….giờ……ngày…….tháng……..năm ……….Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Ung thư đại tràng (UTĐT) là bệnh ác tính thường gặp trên thếgiới. Theo Hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) năm 2010, UTĐT đứng hàngthứ tư trong tất cả các loại ung thư và đứng hàng thứ ba ở các nướcChâu Âu. Theo số liệu quốc gia về tỷ lệ mắc mới ung thư ở ViệtNam năm 2010, UTĐT đứng hàng thứ tư ở nam giới và thứ hai ở nữgiới. Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếucho UTĐT, hóa trị chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Với những ưu điểm củaphẫu thuật ít xâm hại, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng đã dầntrở nên phổ biến và được áp dụng rộng khắp trên thế giới. Bên cạnh những ưu điểm đã được thừa nhận, PTNS vẫn còntồn tại những mặt hạn chế liên quan đến ngả vào. Trong PTNS cắtđại tràng, cần đặt 3 đến 5 trocar qua thành bụng của bệnh nhân đểthao tác và một vết mổ 4-5cm để lấy bệnh phẩm cũng như thực hiệncắt nối ruột; kỹ thuật này được gọi là PTNS tiêu chuẩn (PTNS TC).Nhiều báo cáo ghi nhận các biến chứng liên quan đến các lỗ trocar vàvết mổ lấy bệnh phẩm như: đau, chảy máu, thoát vị. PTNS TC cắtđại tràng được tiếp tục cải thiện theo hướng ngày càng ít xâm hạihơn, thẩm mỹ hơn và hạn chế các biến chứng. PTNS một vết mổ (PTNS MVM) được Navarra thực hiện đầutiên trên thế giới vào năm 1997 để cắt túi mật. Trong kỹ thuật mổnày, thay vì đặt trocar ở các vị trí khác nhau trên thành bụng nhưPTNS TC, kính soi và các dụng cụ phẫu thuật được đưa vào ổ bụngqua một vết mổ nhỏ hoặc một trocar có nhiều kênh, thường được đặtở rốn. Trong phẫu thuật đại - trực tràng, Bucher và cs thực hiệnPTNS MVM cắt đại tràng phải đầu tiên vào năm 2008. Đến nay, một 2số nghiên cứu cho thấy PTNS MVM cắt đại tràng là phương phápkhả thi, an toàn và có thể so sánh với PTNS TC về các kết quả trongmổ, phục hồi sau mổ cũng như về phương diện ung thư học. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM bắt đầu áp dụng PTNSMVM cho một số trường hợp: cắt túi mật, cắt đại tràng, cắt lách, cắtnang tụy… Trong PTNS MVM cắt đại tràng, chỉ sử dụng trocar vàcác dụng cụ như trong PTNS TC. Kết quả nghiên cứu ban đầu chothấy PTNS MVM cắt đại tràng khả thi và an toàn trong điều trịUTĐT. Như vậy, qua PTNS MVM giúp tránh được biến chứng ởthành bụng liên quan đến các lỗ trocar, kỹ thuật này có làm tăng tỷ lệtai biến trong mổ cũng như biến chứng sau mổ và có đạt hiệu quảđiều trị về phương diện ung thư như PTNS TC hay không vẫn còn làmột vấn đề chưa sáng tỏ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Hiệu quả của phẫuthuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư”, dựa trên sosánh với PTNS TC tập trung vào các mục tiêu: 1. Tỷ lệ tai biến trong mổ, tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ, các kết quả liên quan đến cuộc mổ như: chiều dài vết mổ, thời gian mổ, lượng máu mất và tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ. 2. Thời gian phục hồi lưu thông ruột sau mổ, mức độ đau sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ. 3. Kết quả sớm về phương diện ung thư: chiều dài bệnh phẩm, tỷ lệ mặt cắt sạch ung thư, số lượng hạch limpho nạo vét được.2. Tính cấp thiết của đề tài UTĐT là bệnh ác tính đường tiêu hóa thường gặp; là một trongnhững nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như cácnước trên thế giới. 3 PTNS, với những ưu điểm của một kỹ thuật ít xâm hại, đã trởthành một phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong UTĐT. Đến nay,PTNS TC đã được áp dụng tại nhiều cơ sở điều trị chuyên khoa tạiViệt Nam. Tuy nhiên PTNS TC vẫn còn những nhược điểm cần khắcphụ như vết mổ lấy bệnh phẩm hoặc các lỗ trocar trên thành bụng. PTNS MVM giúp giảm được các lỗ trocar trên thành bụng,đáp ứng cao hơn về tính thẩm mỹ, hứa hẹn là kỹ thuật có thể giúp cảithiện được một phần nhược điểm của PTNS MVM. Đề tài cũng gópphần trong y văn thế giới về một vấn đề còn nhiều tranh luận, kết quảcủa nghiên cứu c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngoại tiêu hóa Phẫu thuật nội soi Vết mổ cắt đại tràng Bệnh ung thư Luận án Tiến sĩTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 417 1 0 -
174 trang 381 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 257 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 242 0 0 -
208 trang 239 0 0
-
27 trang 222 0 0
-
27 trang 215 0 0
-
293 trang 202 0 0
-
200 trang 198 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
124 trang 185 0 0
-
143 trang 182 0 0
-
261 trang 181 0 0
-
259 trang 181 0 0
-
6 trang 180 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 171 0 0 -
284 trang 157 0 0