Danh mục tài liệu

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính ngực trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi kích thước trên 8mm

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 441.62 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực các nốt đơn độc ở phổi kích thước trên 8mm; Xác định giá trị của cắt lớp vi tính ngực trong chẩn đoán phân biệt lành hay ác tính đối với nốt đơn độc ở phổi kích thước trên 8mm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính ngực trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi kích thước trên 8mmBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- HOÀNG VĂN LƯƠNGNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁTRỊ CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC TRONG ĐÁNH GIÁ NỐT ĐƠN ĐỘC Ở PHỔI KÍCH THƯỚC TRÊN 8mm Ngành: Chẩn đoán hình ảnh Mã số: 62720166 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2020 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lâm Khánh 2. PGS.TS. Nguyễn Viết NhungPhản biện: 1. 2. 3.Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắtlớp vi tính ngực trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi kích thước trên8mm. Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh Mã số: 62720166 Họ và tên nghiên cứu sinh: Hoàng Văn Lương Họ và tên Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lâm Khánh 2. PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung Cơ sở đào tạo: Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 Tóm tắt những đóng góp mới của luận án: Đề tài luận án có tính cấp thiết, thời sự, có ý nghĩa khoa học vàthực tiễn, nêu lên được khả năng chẩn đoán nốt đơn độc ở phổi bằngCLVT, tác giả đã nghiên cứu phương pháp CLVT pha muộn và so sánhvới CLVT động trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi. Qua nghiên cứu thấyrằng, phương pháp CLVT pha muộn là cần thiết và phù hợp trong đánhgiá và chẩn đoán phân biệt nốt đơn độc ở phổi lành hay ác tính. Phươngpháp này có ý nghĩa lâm sàng vì thời gian chụp nhanh, giảm nhiễu xạ,hình ảnh rõ nét, chụp được cho hầu hết đối tượng thăm khám. Ngoài ra,phương pháp này cũng có độ nhạy, độ đặc hiệu và đô chính xác cao nênrất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán sớm ung thư phổi, đây là vấn đề cốtlõi trong việc giảm thiểu các biến chứng, các nguy cơ do ung thư phổigây ra cũng như góp phần điều trị khỏi hoàn toàn bệnh lý này Bố cục của luận ánLuận án gồm 120 trang: Đặt vấn đề (2 trang), Chương 1: Tổngquan (40 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu(11trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (26 trang), Chương 4: Bànluận (37 trang), Kết luận (3 trang), Khuyến nghị (1 trang). Luận án có:45 bảng, 2 sơ đồ và 5 biểu đồ, 51 hình. Luận án có 108 tài liệu thamkhảo, trong đó 16 tài liệu tiếng Việt, 92 tài liệu tiếng Anh. Hà Nội, .27/11/2020 Cán bộ hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS.TS. Lâm khánh Hoàng Văn Lương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nốt phổi đơn độc trên Xquang hoặc cắt lớp vi tính (CLVT)thường là những nốt mờ có hình tròn hoặc bầu dục, đường kính nhỏhơn hoặc bằng 3cm, có bờ, ranh giới rõ và được bao bọc một phầnbởi nhu mô phổi [18], [24], [99]. Nốt phổi đơn độc gặp trong thực hành lâm sàng với tỷ lệ rấtcao, từ 8-51% và có khoảng 10% - 68% là ung thư phổi [30], [99].Theo khuyến cáo của Hiệp hội quốc tế Fleischner society năm 2017,những nốt mờ đơn độc ở phổi có ĐK > 8mm là những nốt có tỷ lệ áctính cao ở cả hai nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao và nguy cơ thấp,do vậy cần xem xét dõi bằng CLVT sau 3 tháng, chụp PET/CT hoặcsinh thiết làm giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định [36], [99]. Ở nước ta, việc xác định sớm bản chất nốt đơn độc ở phổivẫn đang là một thách thức lớn do các qui trình còn chưa thống nhất. CLVT pha muộn là một kỹ thuật mới không những cho phépđánh giá chi tiết về mặt hình thái, kích thước và tỷ trọng (như vôihóa, tổ chức, dịch, khí, mỡ….), cũng như liên quan xung quanh củamột nốt phổi đơn độc mà nó còn có ưu điểm là thời gian chụp nhanhchóng, hình ảnh chi tiết, giảm nhiễu ảnh, giảm nhiễm xạ và kết hợpđánh giá tầng dưới nền cổ và tầng trên ổ bụng. Với mong muốn sửdụng CLVT với quy trình quét và thời gian tiêm thuốc cản quangphù hợp (pha muộn) có thể đưa ra các bằng chứng quan trọng về bảnchất nốt phổi đơn độc nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan vềmột nốt phổi cũng như đưa ra quyết định theo dõi hay điều trị chobệnh nhân một cách nhất quán và cụ thể nên chúng tôi đã tiến hànhnghiên cứu đề tài này với các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực các nốtđơn độc ở phổi kích thước trên 8mm. 2. Xác định giá trị của cắt lớp vi tính ngực trong chẩnđoán phân biệt lành hay ác tính đối với nốt đơn độc ở phổi kíchthước trên 8mm 2 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. TỔNG QUAN VỀ NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC1.1.1. Đặc điểm chung Các tổn thương nốt đơn độc ở phổi bao gồm tổn thương lànhtính và ác tính, trong đó tổn thương lành tính chiếm khoảng trên50%, ác tính nguyên phát khoảng 30 – 40%, còn lại là di căn phổi.Nốt mờ đơn độc ở phổi trên CLVT được phân chia dựa vào mật độcủa chúng. Dựa vào đó người ta chia chúng thành nốt đặc (Solidnodule) và nốt gần đặc (subsolid). Nốt gần đặc lại chia ra nốt bán đặc(Part solid nodule) và nốt kính mờ hoàn toàn (Ground glass opacitynodule). • Nốt đặc: Chỉ có thành phần đặc hoặc vôi hóa. • Nốt kính mờ hoàn toàn (nonsolid): Chỉ có thành phần kính mờ. • Nốt gần đặc: là nốt có thể chứa thành phần ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: