Danh mục tài liệu

Tỷ lệ Escherichia coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 808.05 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL (Extended-spectrum beta-lactamase) ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở 8 tỉnh, thành phố tại khu vực miền Bắc (Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh), Trung (Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà) và Nam (Cần Thơ, Bến Tre) của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ Escherichia coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt NamDOI: 10.31276/VJST.63(12).19-24 Khoa học Y - Dược Tỷ lệ Escherichia coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt Nam Trần Thị Mai Hưng*, Dương Thị Hồng, Lương Minh Tân, Lê Thị Trang, Phạm Duy Thái, Hồ Hoàng Dung, Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Minh, Khương Thị Tâm, Đặng Đức Anh, Trần Huy Hoàng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Ngày nhận bài 18/5/2021; ngày chuyển phản biện 24/5/2021; ngày nhận phản biện 25/6/2021; ngày chấp nhận đăng 30/6/2021 Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL (Extended-spectrum beta-lactamase) ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở 8 tỉnh, thành phố tại khu vực miền Bắc (Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh), Trung (Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà) và Nam (Cần Thơ, Bến Tre) của Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang trên những người có các triệu chứng nhiễm khuẩn tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và hô hấp tại trạm y tế xã; sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập thông tin dịch tễ học và thu thập mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy, phân lập và xét nghiệm E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL bằng kỹ thuật PCR. Kết quả cho thấy, tỷ lệ vi khuẩn E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL khá cao (57,4%), cao nhất ở vi khuẩn E. coli trên mẫu bệnh phẩm của triệu chứng tiêu chảy (65,4%), sau đó đến nhiễm khuẩn tiết niệu (22,1%), viêm phổi (8,82%) và nhiễm khuẩn da (3,68%). Tỷ lệ đồng nhiễm 2 gen chiếm 40,9%. Gen TEM chiếm 88,2% và CTX-M 51%. Tỷ lệ mang gen này ở các mẫu bệnh phẩm khác nhau cũng khác nhau. Chủng vi khuẩn E. coli phân lập được tại khu vực miền Nam có nguy cơ mang gen mã hóa sinh ESBL kháng kháng sinh chỉ bằng 42% so với khu vực miền Bắc (RR=0,42, pKhoa học Y - Dược Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Prevalence of Escherichia coli Đối tượng nghiên cứu carrying a gene encoding ESBLs Bệnh nhân được xác định nhiễm khuẩn da, tiết niệu, tiêu chảy in patients with common infectious và viêm phổi (theo định nghĩa ca bệnh của nghiên cứu có tham khảo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới - WHO và Trung tâm Dự diseases visiting primary health phòng và Kiểm soát bệnh tật Mỹ) đến khám tại trạm y tế xã được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là phụ nữ có thai hoặc care centres in some provinces and người không có đủ năng lực hành vi. cities of Vietnam Nghiên cứu được thực hiện ở 8 xã của 8 tỉnh, thành phố tại khu vực miền Bắc (Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh), TrungThi Mai Hung Tran , Thi Hong Duong, Minh Tan Luong, * (Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà) và Nam (Cần Thơ, Bến Tre) trong Thi Trang Le, Duy Thai Pham, Hoang Dung Ho, năm 2018-2019. Thi Lan Phuong Nguyen, Thi Minh Nguyen, Thi Tam Khuong, Duc Anh Dang, Huy Hoang Tran Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. National Institute of Hygiene and Epidemiology Cỡ mẫu nghiên cứu Received 18 May 2021; accepted 30 June 2021 1.498 bệnh nhân có triệu chứng của một trong 4 bệnh được thuAbstract: tuyển vào nghiên cứu. Tuy nhiên, chỉ có 1.427 đối tượng được đưa vào phân tích thông tin do đảm bảo tính đầy đủ của số liệu đượcThe objective of the study was to determine the thu thập.prevalence of E. coli carrying the gene encoding ESBLs Phương pháp chọn mẫuin patients with common diseases visiting primary healthcare centres in 8 provinces of the Northern region (Ha Sử dụng phương pháp chọn mẫu chủ đích đối với tuyến tỉnh (4Noi, Ha Nam, Hai Duong, Bac Ninh), the Central region miền Bắc, 2 miền Trung và 2 miền Nam), tuyến huyện (mỗi tỉnh,(Thua Thien - Hue, Khanh Hoa), and the Southern thành phố chọn 1 huyện), tuyến xã (mỗi huyện chọn 1 xã). Chọnregion (Can Tho, Ben Tre) of Vietnam. A cross-sectional toàn bộ bệnh nhân mắc viêm phổi, tiêu chảy, nhiễm khuẩn tiết niệustudy was implemented on patients with symptoms of và da đến khám tại 8 trạm y tế xã của 8 tỉnh, thành phố nêu trêndiarrhea, urinary tract infections, skin infections, and trong năm 2018-2019. 4 loại mẫu bệnh phẩm được thu thập cho 4respiratory infections. The study used questionnaires loại triệu chứng bệnh: mẫu mủ với nhiễm khuẩn da, nước tiểu vớito collect epidemiological information and samples to nhiễm khuẩn tiết niệu, mẫu phân trên bệnh nhân tiêu chảy và dịchculture, isolate and test E. coli carrying genes encoding tỵ hầu với viêm phổi.ESBLs by PCR technique. The results showed that the Biến số/chỉ số nghiên cứupercentage of E. coli bacteria carrying genes encodingESBLs was relatively high (57.4%), the highest rate was Biến số sử dụng để xây dựng câu hỏi được tham khảo từ kếtin E. coli bacteria on patients with diarrhea (65.4%), quả các nghiên cứu đã triển khai, các ...

Tài liệu có liên quan: