Danh mục tài liệu

Tỷ lệ liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược sau mổ cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 750.99 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược (TKTQQN) sau mổ ở người bệnh được phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược sau mổ cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024TỶ LỆ LIỆT DÂY THẦN KINH THANH QUẢN QUẶT NGƯỢC SAU MỔ CẮTTHỰC QUẢN, NẠO VÉT HẠCH 3 VÙNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Hoàng1, Trịnh Doãn Đông2TÓM TẮT patients, accounting for 35%. Of which, the rate of complete recovery 1 month after surgery had 4 cases, 48 Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm accounting for 57.1%, the rate of incomplete paralysissàng, cận lâm sàng và tỷ lệ liệt dây thần kinh thanh had 1 case, accounting for 14.3%, and the rate ofquản quặt ngược (TKTQQN) sau mổ ở người bệnh complete paralysis after had 2 cases, accounting forđược phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo 28.6%. Conclusions: The rate of recurrent laryngealvét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản nerve paralysis in our research is a quite high,tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp accounting 35%. The rate of complete paralysis afternghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 20 one month surgery was 28.6%, the remaining 71%người bệnh ung thư biểu mô vảy thực quản được are incomplete paralysis and totally recovered afterphẫu thuật nội soi ngực bụng, nạo vét hạch 3 vùng. surgery. Keywords: esophageal carcinoma, recurrentKết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 59.75 ± 6.96. laryngeal nerve paralysis.Nam giới chiếm tỷ lệ 100%. Vị trí u: 1/3 giữa chiếm56.2%, 1/3 dưới chiếm 48.2%. Giai đoạn IIB và IIIB I. ĐẶT VẤN ĐỀchiếm tỷ lệ nhiều nhất 31.5%, giai đoạn IA, IB, IIAđều chiếm 12.5%. Tỷ lệ liệt dây TKTQQN có 7 trường Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 6hợp chiếm tỷ lệ 35%. Trong đó tỷ lệ hồi phục hoàn về tỷ lệ tử vong do các bệnh lý ung thư và làtoàn 1 tháng sau mổ có 4 trường hợp chiếm 57,1%, tỷ một trong các loại ung thư tiến triển nặng vàlệ liệt không hoàn toàn có 1 trường hợp chiếm 14,3% điều trị phức tạp nhất. Cho đến nay phẫu thuậtvà tỷ lệ liệt hoàn toàn sau mổ có 2 trường hợp chiếm cắt thực quản đóng vai trò quan trọng trong bức28,6%. Kết luận: Tỷ lệ liệt dây TKTQQN trong nghiên tranh tổng thể điều trị đa mô thức đối với UTTQ.cứu của chúng tôi khá cao chiếm 35%. Trong đó tỉ lệliệt hoàn toàn sau mổ 1 tháng là 28,6%, còn lại 71% Tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng vẫn còn cao,là liệt không hoàn toàn và hồi phục hoàn toàn sau mổ. trong đó biến chứng liệt dây thần kinh thanhTừ khóa: Ung thư thực, nạo vét hạch 3 vùng, tỷ lệ quản quặt ngược (TKTQQN) là một biến chứngliệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược. hay gặp. Nguy cơ biến chứng về hô hấp sẽ tăngSUMMARY lên rất cao ở những bệnh nhân có tổn thương dây TKTQQN1. Liệt dây TKTQQN được coi là biến THE RATE OF RECURRENT LARYNGEAL chứng nặng sau mổ phẫu thuật cắt thực quản. NERVE PARALYSIS IN ESOPHAGECTOMY Biến chứng liệt dây TKTQQN phụ thuộc vào mức WITH THREE FIELD LYMPHADENECTOMY độ nạo vét hạch và tỷ lệ gặp tổn thương từ 8.3-FOR ESOPHAGEAL CARCINOMA AT HA NOI 40.9% tùy từng thông báo2. MEDICAL UNIVERSITY Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phẫu Objectives: To describe the clinical, paraclinical thuật cắt thực quản điều trị ung thư thực quản,and rate of recurrent laryngeal nerve paralysis inpatients undergoing esophagectomy with three field cũng như các nghiên cứu về tỷ lệ tai biến và biếnlymphadenectomy for esophageal carcinoma at Hanoi chứng sau mổ. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứuMedical University Hospital. Methods: A prospective nào chỉ nói riêng về tai biến này. Vì vậy chúng tôidescriptive study on 16 patients with esophageal làm nghiên cứu này nhằm mục tiêu:carcinoma who underwent thoracoscopic-laparoscopic 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngesophagectomy and three field lymphadenectomy. người bệnh được phẫu thuật nội soi ngực bụngResults and discussion: Mean age 59.75 ± 6.96. Allof the patients are male. The middle third of the cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ungtumor accounted for 56.2%, the lower third accounted thư biểu mô vảy thực quản tại bệnh viện Đại họcfor 48.2%. Stages IIB and IIIB accounted for the most Y Hà Nội.31.5%, stages IA, IB, IIA all accounted for 12.5%. 2. Đánh giá tỷ lệ liệt dây TKTQQN sau mổ ởThe rate of recurrent laryngeal nerve paralysis was 7 nhóm người bệnh trên.1Bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viện Đại học Y Hà Nội2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các người bệnh có đủ tiêu chuẩn sau: (1) NgườiChịu trách nhiệm chính: Nguyễn HoàngEmail: drhoangnt29@ ...

Tài liệu có liên quan: