Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.02 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang trình bày xác định phân nhóm kiểu hình phân tử của ung thư bàng quang bằng phương pháp hoá mô miễn dịch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC) được phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ỨNG DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ BÀNG QUANG Nguyễn Ngọc Minh Tâm1,3, Phạm Quốc Thắng1, Đỗ Anh Toàn2, Nguyễn Phúc Nguyên4, Lý Thanh Thiện1, Bùi Thị Thanh Tâm1, Lưu Thị Thu Thảo1, Đoàn Thị Phương Thảo1, Ngô Quốc Đạt1TÓM TẮT 22 nhóm không phân loại (nhuộm HMMD âm tính Mục tiêu: Xác định phân nhóm kiểu hình với cả 4 dấu ấn).phân tử của ung thư bàng quang bằng phương Kết quả: Phân nhóm đáy và nhóm lòng ốngpháp hoá mô miễn dịch. có tỷ lệ lần lượt là 35,28% và 29,23%. Mặt khác, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18,47% UT BQ không biểu hiện với cả 4 dấu ấnNghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 miễn dịch (nhóm không phân loại). UT BQ nhómbệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang đáy có liến quan đến giai đoạn u (Fisher,xâm lấn cơ (MIBC) được phẫu thuật cắt bàng p=0,035), biệt hóa gai (Fisher, p=0,0002) và tìnhquang toàn phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng trạng viêm quanh u ( χ2, p=0,047).1/2017 đến tháng 12/2018. Nghiên cứu (NC) Kết luận: Phân nhóm phân tử UT BQ có liênđược được Hội đồng Y Đức trong nghiên cứu y quan đến tiến triển của UT BQ xâm lấn cơ. Phânsinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí nhóm phân tử UT BQ bằng hóa mô miễn dịch cóMinh xét duyệt và thông qua (Quyết định số: thể giúp ích trong thực hành lâm sàng chẩn đoán820/HĐĐĐ-ĐHYD). Chúng tôi nhuộm hóa mô và điều trị UT BQ.miễn dịch 130 trường hợp này với 4 dấu ấn miễn Từ khóa: nhóm đáy, nhóm lòng ống, MIBC,dịch (CK20, GATA3, CK5/6, CD44). Chúng tôi viêm quanh u.phân nhóm phân tử như sau: nhóm đáy (dươngtính với CK5/6, CD44 và âm tính với CK20, SUMMARYGATA3); nhóm lòng ống (âm tính với CK5/6, IMMUNOHISTOCHEMISTRYCD44 và dương tính với CK20, GATA3); nhóm ANALYSIS OF THE MOLECULARhỗn hợp đáy-lòng ống (dương tính với 2 nhóm SUBTYPES OF MUSCLE INVASIONdấu ấn của nhóm đáy và nhóm lòng ống); và BLADDER CANCER Objective: To discriminate the molecular subtypes of BC by immunohistochemistry.1 Bộ môn Mô Phôi-Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Subjects and methods: A cross-sectionalDược Thành Phố Hồ Chí Minh descriptive study was performed on 130 patients2 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược Thành who diagnosed with MIBC who underwentPhố Hồ Chí Minh radical cystectomy at Binh Dan hospital from3 Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh Viện Bình Dân January 2017 to December 2018. This study was approved by the Ethical Committee of the4 Khoa Ung Bướu, Bệnh Viện Bình Dân University of Medicine and Pharmacy at Ho ChiChịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Thắng; Minh City, Vietnam (approval numberEmail: phamquocthang@ump.edu.vn 820/ĐHYD-HDDD). We performed IHCs forNgày nhận bài: 05.10.2022 surrogated basal makers (CK5/6 and CD44), andNgày phản biện khoa học: 05.10.2022 surrogated luminal makers (CK20 and GATA3)Ngày duyệt bài: 24.10.2022 159 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10in 130 MIBC patients. IHCs classified the MICB học khác nhau. Hơn nữa hệ thống phân loạiinto fourth group including basal type (positive này không thể dự đoán nguy cơ tái phát haywith CK5/6 and/or CD44 and negative both of tiến triển của bệnh trên cá thể riêng lẻ [9].CK20 and GATA3), luminal type (negative both Gần đây, nhiều nghiên cứu (NC) với cỡ mẫuof CK5/6 and CD44 and positive with CK20 lớn về sinh học phân tử (SHPT) trong UTand/or GATA3), null type (negative for all fourth BQ ghi nhận các kiểu hình phân tử của UTmarkers) and mixed type (expressed both basal BQ có mối tương quan với diễn tiến lâmand luminal markers), respectively. sàng, tiên lượng bệnh và đáp ứng điều trị. Results: We figured out the basal subtypeand luminal subtype presented 35.28% and Mặc dù hiện nay trong y văn có nhiều bảng29.23% of MIBC respectively. The null subtype phân loại khác nhau, phân nhóm kiểu hìnhwas accounted for 18.47% of MIBC. The basal miễn dịch UT BQ được đồng thuận nhiềusubtype was associated with T stage (p=0.035), nhất vẫn là kiểu hình nhóm đáy (biểu hiệnsquamous differentiation (p=0.0002), stage dấu ấn: CK5/6, CK14, CD44) và nhóm lòng(p=0.035), and tumor infiltrated lymphocytes ống (biểu hiện dấu ấn: uroplakin, CK20,(TILs) (p=0.047). GATA3) [4,9]. Conclusions: Our results pointed out that the Với sự phát triển nhanh vọt của sinh họcmolecular subtypes of MICB were associated phân tử (SHPT), nhiều NC về gen, yếu tố saowith the progression of MIBC. Suggesting that mã, ngoại di truyền, proteomics và cácstratification molecular subtypes of MIBC by phương pháp khác đã mở đường giúp cácIHCs are appealing options for cl ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ỨNG DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ BÀNG QUANG Nguyễn Ngọc Minh Tâm1,3, Phạm Quốc Thắng1, Đỗ Anh Toàn2, Nguyễn Phúc Nguyên4, Lý Thanh Thiện1, Bùi Thị Thanh Tâm1, Lưu Thị Thu Thảo1, Đoàn Thị Phương Thảo1, Ngô Quốc Đạt1TÓM TẮT 22 nhóm không phân loại (nhuộm HMMD âm tính Mục tiêu: Xác định phân nhóm kiểu hình với cả 4 dấu ấn).phân tử của ung thư bàng quang bằng phương Kết quả: Phân nhóm đáy và nhóm lòng ốngpháp hoá mô miễn dịch. có tỷ lệ lần lượt là 35,28% và 29,23%. Mặt khác, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18,47% UT BQ không biểu hiện với cả 4 dấu ấnNghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 miễn dịch (nhóm không phân loại). UT BQ nhómbệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang đáy có liến quan đến giai đoạn u (Fisher,xâm lấn cơ (MIBC) được phẫu thuật cắt bàng p=0,035), biệt hóa gai (Fisher, p=0,0002) và tìnhquang toàn phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng trạng viêm quanh u ( χ2, p=0,047).1/2017 đến tháng 12/2018. Nghiên cứu (NC) Kết luận: Phân nhóm phân tử UT BQ có liênđược được Hội đồng Y Đức trong nghiên cứu y quan đến tiến triển của UT BQ xâm lấn cơ. Phânsinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí nhóm phân tử UT BQ bằng hóa mô miễn dịch cóMinh xét duyệt và thông qua (Quyết định số: thể giúp ích trong thực hành lâm sàng chẩn đoán820/HĐĐĐ-ĐHYD). Chúng tôi nhuộm hóa mô và điều trị UT BQ.miễn dịch 130 trường hợp này với 4 dấu ấn miễn Từ khóa: nhóm đáy, nhóm lòng ống, MIBC,dịch (CK20, GATA3, CK5/6, CD44). Chúng tôi viêm quanh u.phân nhóm phân tử như sau: nhóm đáy (dươngtính với CK5/6, CD44 và âm tính với CK20, SUMMARYGATA3); nhóm lòng ống (âm tính với CK5/6, IMMUNOHISTOCHEMISTRYCD44 và dương tính với CK20, GATA3); nhóm ANALYSIS OF THE MOLECULARhỗn hợp đáy-lòng ống (dương tính với 2 nhóm SUBTYPES OF MUSCLE INVASIONdấu ấn của nhóm đáy và nhóm lòng ống); và BLADDER CANCER Objective: To discriminate the molecular subtypes of BC by immunohistochemistry.1 Bộ môn Mô Phôi-Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Subjects and methods: A cross-sectionalDược Thành Phố Hồ Chí Minh descriptive study was performed on 130 patients2 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược Thành who diagnosed with MIBC who underwentPhố Hồ Chí Minh radical cystectomy at Binh Dan hospital from3 Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh Viện Bình Dân January 2017 to December 2018. This study was approved by the Ethical Committee of the4 Khoa Ung Bướu, Bệnh Viện Bình Dân University of Medicine and Pharmacy at Ho ChiChịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Thắng; Minh City, Vietnam (approval numberEmail: phamquocthang@ump.edu.vn 820/ĐHYD-HDDD). We performed IHCs forNgày nhận bài: 05.10.2022 surrogated basal makers (CK5/6 and CD44), andNgày phản biện khoa học: 05.10.2022 surrogated luminal makers (CK20 and GATA3)Ngày duyệt bài: 24.10.2022 159 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10in 130 MIBC patients. IHCs classified the MICB học khác nhau. Hơn nữa hệ thống phân loạiinto fourth group including basal type (positive này không thể dự đoán nguy cơ tái phát haywith CK5/6 and/or CD44 and negative both of tiến triển của bệnh trên cá thể riêng lẻ [9].CK20 and GATA3), luminal type (negative both Gần đây, nhiều nghiên cứu (NC) với cỡ mẫuof CK5/6 and CD44 and positive with CK20 lớn về sinh học phân tử (SHPT) trong UTand/or GATA3), null type (negative for all fourth BQ ghi nhận các kiểu hình phân tử của UTmarkers) and mixed type (expressed both basal BQ có mối tương quan với diễn tiến lâmand luminal markers), respectively. sàng, tiên lượng bệnh và đáp ứng điều trị. Results: We figured out the basal subtypeand luminal subtype presented 35.28% and Mặc dù hiện nay trong y văn có nhiều bảng29.23% of MIBC respectively. The null subtype phân loại khác nhau, phân nhóm kiểu hìnhwas accounted for 18.47% of MIBC. The basal miễn dịch UT BQ được đồng thuận nhiềusubtype was associated with T stage (p=0.035), nhất vẫn là kiểu hình nhóm đáy (biểu hiệnsquamous differentiation (p=0.0002), stage dấu ấn: CK5/6, CK14, CD44) và nhóm lòng(p=0.035), and tumor infiltrated lymphocytes ống (biểu hiện dấu ấn: uroplakin, CK20,(TILs) (p=0.047). GATA3) [4,9]. Conclusions: Our results pointed out that the Với sự phát triển nhanh vọt của sinh họcmolecular subtypes of MICB were associated phân tử (SHPT), nhiều NC về gen, yếu tố saowith the progression of MIBC. Suggesting that mã, ngoại di truyền, proteomics và cácstratification molecular subtypes of MIBC by phương pháp khác đã mở đường giúp cácIHCs are appealing options for cl ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm quanh u Ung thư bàng quang Phương pháp hoá mô miễn dịch Biệt hóa gaiTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 290 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 287 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 284 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 224 0 0
-
8 trang 221 0 0