Vài nét về tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam những năm gần đây
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 62.94 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi nghiên cứu về thời kỳ dân số vàng của Việt Nam, có ba chủ đề được các nhà nghiên cứu tập trung nhiều nhất: thứ nhất là cách thức, phương pháp tiếp cận và đo lường các ảnh hưởng của dân số; thứ hai là mối quan hệ dân số - tăng trưởng kinh tế; và thứ ba là cơ hội và thách thức mà dân số vàng mang lại. Bài viết tập trung tổng quan các nghiên cứu về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam theo các nội dung này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nét về tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam những năm gần đâyVài nét về tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số vàng ởViệt Nam những năm gần đâyLương Thị Thu Trang(*)Tóm tắt: Khi nghiên cứu về thời kỳ dân số vàng của Việt Nam, có ba chủ đề được các nhànghiên cứu tập trung nhiều nhất: thứ nhất là cách thức, phương pháp tiếp cận và đo lườngcác ảnh hưởng của dân số; thứ hai là mối quan hệ dân số - tăng trưởng kinh tế; và thứ balà cơ hội và thách thức mà dân số vàng mang lại. Bài viết tập trung tổng quan các nghiêncứu về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam theo các nội dung này.Từ khóa: Dân số vàng, Tăng trưởng kinh tế, Cơ hội và thách thức Ở nước ta, khoa học dân số dường như các ảnh hưởng của dân số; thứ hai, nhóm cáchình thành muộn. Mãi đến thập niên 1990, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ dân sốViệt Nam mới bắt đầu đào tạo sinh viên - tăng trưởng kinh tế; và thứ ba, nhóm cácchuyên ngành dân số, thành lập các cơ sở nghiên cứu tập trung phân tích về cơ hội vànghiên cứu dân số trong các trường đại thách thức mà dân số vàng mang lại.học, các bộ, ngành liên quan (Nguyễn 1. Về cách tiếp cận và phương phápĐình Cử, 2009). Có thể thấy rằng, đây là nghiên cứumột lĩnh vực khoa học còn non trẻ ở nước Nói đến “cơ cấu dân số vàng” là nóita. Tuy nhiên, ngay từ đầu, tác động của sự đến dân số trong độ tuổi lao động chiếmbiến đổi nhanh chóng cơ cấu dân số vàng khoảng 67% trở lên trong tổng dân số, tứcđến tăng trưởng kinh tế, lao động, việc là trong thời kỳ này, cứ hơn hai ngườilàm, giáo dục, y tế, an sinh xã hội và môi trong độ tuổi lao động mới gánh một ngườitrường đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các phụ thuộc. Với cách tiếp cận phổ biến này,nhà nghiên cứu. nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra Khi nghiên cứu về thời kỳ dân số vàng những cách tính toán khác nhau để đocủa Việt Nam, các nghiên cứu bàn đến nhiều lường mức độ tác động của dân số vàng tớichiều cạnh của thời kỳ này. Có ba chủ đề được phát triển kinh tế.các nhà nghiên cứu tập trung nhiều nhất, đó Tác giả Nguyễn Thị Minh (2009) khilà: thứ nhất, những nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu về nhân khẩu học năng độngcách thức, phương pháp tiếp cận và đo lường và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đã dựa trên số liệu bình quân về tỷ trọng dân số(*) trong độ tuổi lao động (15-65 tuổi), bình ThS., Viện Thông tin Khoa học xã hội; Email:ngan_trang_83@yahoo.com quân tỷ trọng đầu tư trên GDP trong phạmVši n˙t về t˜nh h˜nh nghi˚n cứu§ 41vi 56 tỉnh/thành phố... để giải thích cho tốc Trong khi các nghiên cứu nói trên sửđộ tăng trưởng GDP bình quân đầu người dụng biến đại diện trong nghiên cứu làgiai đoạn 2002-2006 thông qua phương “dân số trong tuổi lao động” và tính toánpháp hồi quy tăng trưởng. Kết quả nghiên tác động của biến đổi dân số đến tăngcứu khẳng định, biến đổi cơ cấu tuổi của trưởng kinh tế thông qua việc tính mứcdân số đóng góp khoảng 14,5% trong mức đóng góp của dân số trong tuổi lao độngtăng trưởng của thu nhập bình quân đầu và tổng dân số, nghiên cứu của Bùi Thịngười. Trong bài viết “Tận dụng cơ cấu Minh Tiệp (2013) về “Dân số và nhómdân số “vàng” thúc đẩy tăng trường kinh tế dân số hoạt động kinh tế: những tác độngở Việt Nam”, hai tác giả Nguyễn Đình Cử tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam” đã sửvà Hà Tuấn Anh (2010) sử dụng phương dụng phương pháp tiếp cận Tài khoảnpháp toán tăng trưởng, số liệu về dân số và chuyển giao quốc dân (National Transferdự báo dân số trong tuổi lao động thời kỳ Accounts - NTA) để xác định nhóm dân1989-2059 để đánh giá lợi thế về dân số số hoạt động kinh tế và có thu nhập lớnvàng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, giai hơn tiêu dùng ở Việt Nam. Nghiên cứuđoạn 1999-2009, biến đổi cơ cấu tuổi dân này xem xét vai trò của năng suất lao độngsố đóng góp tới 2,29% cho tốc độ tăng đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trongtrưởng kinh tế. dài hạn. Tác giả đưa ra lý giải: trên thực Trong nghiên cứu “Cơ cấu dân số tế có nhiều người trong độ tuổi lao độngvàng: Cơ hội và thách thức đối với sự phát không tham gia hoạt động kinh tế hoặc cótriển ở nước ta”, Nguyễn Đình Cử (2009) hoạt động kinh tế nhưng không có tích lũysử dụng các phương pháp thống kê phân (tức là họ vẫn phải phụ thuộc về kinh tếtích số liệu điều tra dân số mới nhất để ngay cả khi họ đang trong độ tuổi laochứng minh sự biến đổi nhanh chóng cơ động), đồng thời, có nhiều người ngoài độcấu dân số nước ta, sự xuất h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nét về tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam những năm gần đâyVài nét về tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số vàng ởViệt Nam những năm gần đâyLương Thị Thu Trang(*)Tóm tắt: Khi nghiên cứu về thời kỳ dân số vàng của Việt Nam, có ba chủ đề được các nhànghiên cứu tập trung nhiều nhất: thứ nhất là cách thức, phương pháp tiếp cận và đo lườngcác ảnh hưởng của dân số; thứ hai là mối quan hệ dân số - tăng trưởng kinh tế; và thứ balà cơ hội và thách thức mà dân số vàng mang lại. Bài viết tập trung tổng quan các nghiêncứu về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam theo các nội dung này.Từ khóa: Dân số vàng, Tăng trưởng kinh tế, Cơ hội và thách thức Ở nước ta, khoa học dân số dường như các ảnh hưởng của dân số; thứ hai, nhóm cáchình thành muộn. Mãi đến thập niên 1990, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ dân sốViệt Nam mới bắt đầu đào tạo sinh viên - tăng trưởng kinh tế; và thứ ba, nhóm cácchuyên ngành dân số, thành lập các cơ sở nghiên cứu tập trung phân tích về cơ hội vànghiên cứu dân số trong các trường đại thách thức mà dân số vàng mang lại.học, các bộ, ngành liên quan (Nguyễn 1. Về cách tiếp cận và phương phápĐình Cử, 2009). Có thể thấy rằng, đây là nghiên cứumột lĩnh vực khoa học còn non trẻ ở nước Nói đến “cơ cấu dân số vàng” là nóita. Tuy nhiên, ngay từ đầu, tác động của sự đến dân số trong độ tuổi lao động chiếmbiến đổi nhanh chóng cơ cấu dân số vàng khoảng 67% trở lên trong tổng dân số, tứcđến tăng trưởng kinh tế, lao động, việc là trong thời kỳ này, cứ hơn hai ngườilàm, giáo dục, y tế, an sinh xã hội và môi trong độ tuổi lao động mới gánh một ngườitrường đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các phụ thuộc. Với cách tiếp cận phổ biến này,nhà nghiên cứu. nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra Khi nghiên cứu về thời kỳ dân số vàng những cách tính toán khác nhau để đocủa Việt Nam, các nghiên cứu bàn đến nhiều lường mức độ tác động của dân số vàng tớichiều cạnh của thời kỳ này. Có ba chủ đề được phát triển kinh tế.các nhà nghiên cứu tập trung nhiều nhất, đó Tác giả Nguyễn Thị Minh (2009) khilà: thứ nhất, những nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu về nhân khẩu học năng độngcách thức, phương pháp tiếp cận và đo lường và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đã dựa trên số liệu bình quân về tỷ trọng dân số(*) trong độ tuổi lao động (15-65 tuổi), bình ThS., Viện Thông tin Khoa học xã hội; Email:ngan_trang_83@yahoo.com quân tỷ trọng đầu tư trên GDP trong phạmVši n˙t về t˜nh h˜nh nghi˚n cứu§ 41vi 56 tỉnh/thành phố... để giải thích cho tốc Trong khi các nghiên cứu nói trên sửđộ tăng trưởng GDP bình quân đầu người dụng biến đại diện trong nghiên cứu làgiai đoạn 2002-2006 thông qua phương “dân số trong tuổi lao động” và tính toánpháp hồi quy tăng trưởng. Kết quả nghiên tác động của biến đổi dân số đến tăngcứu khẳng định, biến đổi cơ cấu tuổi của trưởng kinh tế thông qua việc tính mứcdân số đóng góp khoảng 14,5% trong mức đóng góp của dân số trong tuổi lao độngtăng trưởng của thu nhập bình quân đầu và tổng dân số, nghiên cứu của Bùi Thịngười. Trong bài viết “Tận dụng cơ cấu Minh Tiệp (2013) về “Dân số và nhómdân số “vàng” thúc đẩy tăng trường kinh tế dân số hoạt động kinh tế: những tác độngở Việt Nam”, hai tác giả Nguyễn Đình Cử tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam” đã sửvà Hà Tuấn Anh (2010) sử dụng phương dụng phương pháp tiếp cận Tài khoảnpháp toán tăng trưởng, số liệu về dân số và chuyển giao quốc dân (National Transferdự báo dân số trong tuổi lao động thời kỳ Accounts - NTA) để xác định nhóm dân1989-2059 để đánh giá lợi thế về dân số số hoạt động kinh tế và có thu nhập lớnvàng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, giai hơn tiêu dùng ở Việt Nam. Nghiên cứuđoạn 1999-2009, biến đổi cơ cấu tuổi dân này xem xét vai trò của năng suất lao độngsố đóng góp tới 2,29% cho tốc độ tăng đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trongtrưởng kinh tế. dài hạn. Tác giả đưa ra lý giải: trên thực Trong nghiên cứu “Cơ cấu dân số tế có nhiều người trong độ tuổi lao độngvàng: Cơ hội và thách thức đối với sự phát không tham gia hoạt động kinh tế hoặc cótriển ở nước ta”, Nguyễn Đình Cử (2009) hoạt động kinh tế nhưng không có tích lũysử dụng các phương pháp thống kê phân (tức là họ vẫn phải phụ thuộc về kinh tếtích số liệu điều tra dân số mới nhất để ngay cả khi họ đang trong độ tuổi laochứng minh sự biến đổi nhanh chóng cơ động), đồng thời, có nhiều người ngoài độcấu dân số nước ta, sự xuất h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tình hình nghiên cứu cơ cấu dân số Cơ cấu dân số vàng Cơ cấu dân số Tăng trưởng kinh tế Ảnh hưởng của dân sốTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 807 4 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 272 0 0 -
58 trang 233 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
Giáo trình Dân số học (sách đào tạo bác sỹ y học dự phòng): Phần 1
165 trang 194 0 0 -
Bài giảng Kinh tế phát triển: Chương 3 - PGS .TS Đinh Phi Hổ
35 trang 178 0 0 -
Tác động của lao động và nguồn vốn đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
5 trang 161 0 0 -
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ngân sách giáo dục tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012
4 trang 157 0 0 -
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12 trang 146 0 0 -
Những thách thức đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp khắc phục
13 trang 134 0 0