Danh mục

Những thách thức đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp khắc phục

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 132      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Những thách thức đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp khắc phục" nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho chính mình và góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước là nhiệm vụ mà bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự thực hiện. Nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần có những biện pháp thiết thực và có hiệu quả để hỗ trợ họ thực hiện thành công nhiệm vụ này. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thách thức đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp khắc phục NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Nguyễn Văn Phúc* - Nguyễn Xuân Điền** 1 2 TÓM TẮT: Các doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của mọi quốc gia. Chúng tạo dựng năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế, đồng thời trực tiếp khai thác các nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát triển đất nước. Các doanh nghiệp nói chung cũng như mỗi doanh nghiệp cụ thể cần vượt qua nhiều thách thức rất lớn mới có thể phát triển ổn định và bền vững. Đảm bảo sự phát triển bền vững cho chính mình và góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước là nhiệm vụ mà bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự thực hiện. Nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần có những biện pháp thiết thực và có hiệu quả để hỗ trợ họ thực hiện thành công nghiệm vụ này. Sự nỗ lực của Nhà nước và các doanh nghiệp nói chung cũng như mỗi doanh nghiệp cụ thể cần được phối hợp với nhau để đạt hiệu quả và tác động lớn nhất. Từ khóa: Doanh nghiệp, phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế, môi trường kinh doanh 1. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam, đặc biệt là trong những giai đoạn cần có sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng cũng như khi cần có những thay đổi quan trọng trong cơ chế kinh tế. Chúng không chỉ sản xuất một lượng sản phẩm lớn, sử dụng nhiều lao động, mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam. Các doanh nghiệp chính là chủ thể và “động lực” cho các chương trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế. Chính nhờ những tác động tích cực của các doanh nghiệp đối với phát triển và tăng trưởng kinnh tế mà mọi quốc gia đều phải xây dựng, thực hiện và các chính sách của mình nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Ngoài việc hoàn thiện môi trường vĩ mô sao cho thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động, họ còn xây dựng và thực hiện những chương trình phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, vai trò quan trọng của các doanh nghiệp đã được khẳng định từ rất sớm. Việc xây dựng và phát triển các doanh nghiệp cũng là một trong những chính sách đầu tiên được Nhà nước triển khai ngay sau khi giành được chính quyền. Đổi lại, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế nói riêng và của đất nước nói chung. Số liệu thống kê giai đoạn 2001- 2017 cho thấy cả GDP lẫn số doanh nghiệp đã có biến động cùng chiều (xem hình 1). * Học viên Tài chính, Hà Nội, Việt Nam, ** Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh. Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: . Tel.: +84986791888. E-mail address: nguyenxuandien.hvtc@gmail.com 1094 PROCEEDINGS OF THE SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT AND BUSINESS MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALISATION Hình 1: Tốc độ tăng GDP và số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam1 Trong 7 năm từ 2011 đến 2017, Việt Nam có thêm 714.458 doanh nghiệp thành lập mới, gấp 1,3 lần tổng số DN được thành lập trong giai đoạn 20 năm từ 1991 - 2010. Nếu như số doanh nghiệp thành lập mới hàng năm liên tục giảm sút trong các năm 2010- 2012 (những năm chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ 2008) thì từ 2014- 2017, chỉ số này đã liên tục tăng, thậm chí tăng với tốc độ khá nhanh, bình quân tới 19,2%/ năm. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tới cuối năm 2017, Việt Nam có hơn 561.064 doanh nghiệp, sử dụng tới 51% tổng số lao động xã hội. Các chỉ số phản ánh quy mô của các doanh nghiệp biến động ngược chiều: Trong khi số lao động bình quân của các doanh nghiệp giảm thì vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có xu hướng tăng (xem hình 2). Hình 2: Biến động của chỉ số số lượng lao động và vốn kinh doanh bình quân của mỗi doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000- 20162 Đặc biệt, nếu chỉ tính số vốn đăng ký thì có thể thấy đã có sự chuyển hướng: Nếu như năm 2011 bình quân một doanh nghiệp đăng kí thành lập với số vốn 6,63 tỷ đồng thì tới 2013, chỉ số này đã giảm xuống 5,13 tỷ đồng, nhưng sau đó lại tăng khá mạnh, lên tới gần 12,5 tỷ vào năm 2017. Mặt khác, doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường có xu hướng gia tăng trong giai đoạn từ 2010- 2015, chỉ chuyển sang xu hướng giảm bớt trong 2 năm 2016 và 2017. Ứng với sự giảm sút về số lượng tuyệt đối, tỷ lệ các doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng sản xuất, giải thể hoặc phá sản cũng chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong các năm từ 2010 tới 1 Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê các năm 2004, 2009, 2012, 2016 và Số liệu về tình hình kinh tế- xã hội Việt Nam năm 2017. 2 Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê các năm 2004, 2009, 2012, 2016. PROCEEDINGS OF THE SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT AND BUSINESS MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALISATION 1095 2015. Tỷ lệ này chỉ mới giảm đi trong 2 năm 2016 và 2017 (xem bảng 1). Sang năm 2018, số doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, giải thể và phá sản có sự gia tăng đột biến, chỉ trong 8 tháng đầu năm đã có 63.235 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và 9.135 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải rút lui khỏi thị trường với số lượng lớn cho thấy những thách thức của nền kinh tế đã và đang dần loại bỏ khỏi thị trường các doanh nghiệp yếu kém, không đủ sức tồn tại hoặc không kịp thay đổi để thích nghi với điều kiện mới1. Bảng 1: Số doanh nghiệp mới thành lập, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản từ 2010- 20172 Năm 2010 2011 201 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: