Vài nhận định lâm sàng bệnh nhân lao nhiễm HIV năm 2001
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 237.34 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu là để so sánh những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của lao nhiễm HIV và lao không nhiễm HIV, nhằm góp phần chẩn đoán sớm vào điều trị chăm sóc tốt hơn, hồi cứu 90 hồ sơ bệnh nhân điều trị tại khoa lao bệnh viện đa khoa trung tâm An giang (BVĐKTTAG) từ tháng 01 đến 12 năm 2001, gồm 2 nhóm lao phổi và lao phổi có nhiễm HIV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nhận định lâm sàng bệnh nhân lao nhiễm HIV năm 2001 VÀI NHẬN ĐỊNH LÂM SÀNG BỆNH NHÂN LAO NHIỄM HIV NĂM 2001 Bác sĩ Phan thanh Dũng Bác sĩ Phan thanh Viên Thạc sĩ Nguyễn ngọc RạngTóm lược : Mục đích của nghiên cứu là để so sánh những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng củalao nhiễm HIV và lao không nhiễm HIV , nhằm góp phần chẩn đoán sớm vàø điều trị chămsóc tốt hơn , chúng tôi hồi cứu 90 hồ sơ bệnh nhân điều trị tại khoa lao bệnh viện đa khoatrung tâm An giang (BVĐKTTAG) từ tháng 01 đến 12 năm 2001, gồm 2 nhóm lao phổi vàlao phổi có nhiễm HIV Đặc điểm chung của bệnh lao HIV thường là nam giới (HIV+87,7%) thành phần dân laođộng làm thuê và mua bán , tuổi còn trẻ ( HIV+ 328 sv HIV- 50.314) (psuch as : Dermatitis ( HIV+ 28.5% sv HIV- 2.4% with p Đối với bệnh nhân bị nhiễm HIV được định nghĩa có lao khi có BKdương tính hoặc BK âm tính nhưng có hình ảnh tổn thương dạng lao phổi đang tiến triển trênphim của XQ phổi thẳng 3 Tiêu chuẩn loại trừ : + Lao phổi tái phát + Lao phổi kèm theo bệnh mãn tính ( Tiểu đường , Ung thư , Bệnh tự miễn …) 4 Định nghĩa các dấu hiệu lâm sàng :Suy kiệt cơ thể : Trọng lượng cơ thể giảm 10% so với trọng lượng ban đầu Sốt kéo dài là có sốt 2 tuần trước khi nhập viện Ho kéo dài la ho 32tuần.Sang thương da : gồm có mụn mủ , sẩn mụn mủ , sẩn nang lông , những nốt viêm , nhữngáp-xe da hoặc dưới da, và những vết thâm sẹo toàn thân. Vị trí thường ở ngực , lưng , vai . Tiêu chảy kéo dài là tiêu chảy >2 tuần với phân có nhiều nước , số lượng 3 lần ngày Herpes là những mụn nước trong , nhỏ bằng đầu kim , mọc thành chùm , rất đau và nóngrát. Vị trí thường thấy da và niêm mạc miệng Zona là các mụn nước mọc thành chùm trên nền hồng ban ở một bên cơ thể dọc theo dâythần kinh , hoặc là những di chứng và biến chứng những vết sẹo thâm kèm theo đau nhức. Nấm miệng là mảng trắng dính ở niêm mạc miệng hoặc là mặt trong của khớp thái dươnghàm có những mảng trắng hình lưới bắt chéo và tụ nhiều nước bọt dãi Lao phổi phối hợp là lao phổi cóø kèm thêm một vị trí khác ngoài phối Thâm nhiễm lan toả được xác định khi có thâm nhiễm từ hai thùy phổi trở lên trên hìnhảnh XQ Xử lý số liệu : phân tích các số liệu giữa 2 nhóm bệnh bằng phần mềm EPI Info 6.0. Các testđược coi là có ý nghĩa thống kê khi pIII . KEÂT QUẠ NGHIEĐN CÖÙU Đặc điểm chung : Các đặc điểm chung của bệnh nhân lao phổi và lao phổi có nhiễm HIVđược trình bày ở bảng 1a,1b .Bảng 1: Tuổi, giới , và nghề nghiệp Bảng 1a : Tuổi và giới Lao hiv (-)n=41 Lao hiv(+)n=49 PNam/nữ 31/10(75.6%) 34/15(87.7%) >0.05Tuổi trung bình 50,3± 14,8 32,8± 8 0.05Sốt 51.2% 91.5% < 0.01Ho máu 19.5% 3.8% < 0.05Viêm da 2.4% 28.5% < 0.01Herpes- Zona 2.4% 18.7% < 0.01Tiêu chảy 2.4% 30.6% < 0.01Nấm miệng 2.4% 28.5% < 0.01Bảng 3 So sánh thể lao giữa 2 nhóm Lao hiv (-)n=41 Lao hiv(+)n=49 PLao phối hợp 4 (9.7% ) 21( 42.8%) < 0.01Thâm nhiễm lan toả 27 (65.8%) 47( 94.6%) 0.05 6BCx 10 /L 10.6 ±3.3 10.5 ± 5.6 > 0.05TCx 106/L 346 ± 130 323 ± 134 > 0.05Lympho % 21.4 ± 10.1 18.7 ± 12.6 > 0.05IV . BÀN LUẬN Đa số các bệnh nhân lao bị nhiễm HIV là nam (87%), còn trẻ, tuổi trung bình của bệnhnhân lao có nhiễm HIV là(32± 8) so với (50,3± 14) ở bệnh nhân không nhiễm HIV (p Về kết quả so sánh các chỉ số huyết học thấy rằng , số lượng %Lympho thì không có sự khácbiệt giửa 2 nhóm . Nhiều tác giả cho rằng sau khi xâm nhập vào trong cơ thể , HIV tấn côngvào hệ thống các tế bào có chức năng miễn dịch , chủ yếu là hệ thống tế bào lympho T và đạithực bào phế nang, trong đó đặc biệt là giảm số lượng và chất lượng tế bào lympho TCD4(hỗ trợ)[6][7][11] . Nhưng ở đây chúng tôi không có điều kiện làm được xét nghiệmCD4 , CD8 .Số lượng hồng cầu bệnh nhân lao thường ở giới hạn bình thường ngoại trừ suy kiệt quá nặng[7] . Trên lâm sàng nhiễm HIV/AIDS thường có thiếu máu mức độ trung bình tới nặng[17] .Chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhómvề số lượng bạch cầu cho thấy giữa 2 nhóm không khá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nhận định lâm sàng bệnh nhân lao nhiễm HIV năm 2001 VÀI NHẬN ĐỊNH LÂM SÀNG BỆNH NHÂN LAO NHIỄM HIV NĂM 2001 Bác sĩ Phan thanh Dũng Bác sĩ Phan thanh Viên Thạc sĩ Nguyễn ngọc RạngTóm lược : Mục đích của nghiên cứu là để so sánh những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng củalao nhiễm HIV và lao không nhiễm HIV , nhằm góp phần chẩn đoán sớm vàø điều trị chămsóc tốt hơn , chúng tôi hồi cứu 90 hồ sơ bệnh nhân điều trị tại khoa lao bệnh viện đa khoatrung tâm An giang (BVĐKTTAG) từ tháng 01 đến 12 năm 2001, gồm 2 nhóm lao phổi vàlao phổi có nhiễm HIV Đặc điểm chung của bệnh lao HIV thường là nam giới (HIV+87,7%) thành phần dân laođộng làm thuê và mua bán , tuổi còn trẻ ( HIV+ 328 sv HIV- 50.314) (psuch as : Dermatitis ( HIV+ 28.5% sv HIV- 2.4% with p Đối với bệnh nhân bị nhiễm HIV được định nghĩa có lao khi có BKdương tính hoặc BK âm tính nhưng có hình ảnh tổn thương dạng lao phổi đang tiến triển trênphim của XQ phổi thẳng 3 Tiêu chuẩn loại trừ : + Lao phổi tái phát + Lao phổi kèm theo bệnh mãn tính ( Tiểu đường , Ung thư , Bệnh tự miễn …) 4 Định nghĩa các dấu hiệu lâm sàng :Suy kiệt cơ thể : Trọng lượng cơ thể giảm 10% so với trọng lượng ban đầu Sốt kéo dài là có sốt 2 tuần trước khi nhập viện Ho kéo dài la ho 32tuần.Sang thương da : gồm có mụn mủ , sẩn mụn mủ , sẩn nang lông , những nốt viêm , nhữngáp-xe da hoặc dưới da, và những vết thâm sẹo toàn thân. Vị trí thường ở ngực , lưng , vai . Tiêu chảy kéo dài là tiêu chảy >2 tuần với phân có nhiều nước , số lượng 3 lần ngày Herpes là những mụn nước trong , nhỏ bằng đầu kim , mọc thành chùm , rất đau và nóngrát. Vị trí thường thấy da và niêm mạc miệng Zona là các mụn nước mọc thành chùm trên nền hồng ban ở một bên cơ thể dọc theo dâythần kinh , hoặc là những di chứng và biến chứng những vết sẹo thâm kèm theo đau nhức. Nấm miệng là mảng trắng dính ở niêm mạc miệng hoặc là mặt trong của khớp thái dươnghàm có những mảng trắng hình lưới bắt chéo và tụ nhiều nước bọt dãi Lao phổi phối hợp là lao phổi cóø kèm thêm một vị trí khác ngoài phối Thâm nhiễm lan toả được xác định khi có thâm nhiễm từ hai thùy phổi trở lên trên hìnhảnh XQ Xử lý số liệu : phân tích các số liệu giữa 2 nhóm bệnh bằng phần mềm EPI Info 6.0. Các testđược coi là có ý nghĩa thống kê khi pIII . KEÂT QUẠ NGHIEĐN CÖÙU Đặc điểm chung : Các đặc điểm chung của bệnh nhân lao phổi và lao phổi có nhiễm HIVđược trình bày ở bảng 1a,1b .Bảng 1: Tuổi, giới , và nghề nghiệp Bảng 1a : Tuổi và giới Lao hiv (-)n=41 Lao hiv(+)n=49 PNam/nữ 31/10(75.6%) 34/15(87.7%) >0.05Tuổi trung bình 50,3± 14,8 32,8± 8 0.05Sốt 51.2% 91.5% < 0.01Ho máu 19.5% 3.8% < 0.05Viêm da 2.4% 28.5% < 0.01Herpes- Zona 2.4% 18.7% < 0.01Tiêu chảy 2.4% 30.6% < 0.01Nấm miệng 2.4% 28.5% < 0.01Bảng 3 So sánh thể lao giữa 2 nhóm Lao hiv (-)n=41 Lao hiv(+)n=49 PLao phối hợp 4 (9.7% ) 21( 42.8%) < 0.01Thâm nhiễm lan toả 27 (65.8%) 47( 94.6%) 0.05 6BCx 10 /L 10.6 ±3.3 10.5 ± 5.6 > 0.05TCx 106/L 346 ± 130 323 ± 134 > 0.05Lympho % 21.4 ± 10.1 18.7 ± 12.6 > 0.05IV . BÀN LUẬN Đa số các bệnh nhân lao bị nhiễm HIV là nam (87%), còn trẻ, tuổi trung bình của bệnhnhân lao có nhiễm HIV là(32± 8) so với (50,3± 14) ở bệnh nhân không nhiễm HIV (p Về kết quả so sánh các chỉ số huyết học thấy rằng , số lượng %Lympho thì không có sự khácbiệt giửa 2 nhóm . Nhiều tác giả cho rằng sau khi xâm nhập vào trong cơ thể , HIV tấn côngvào hệ thống các tế bào có chức năng miễn dịch , chủ yếu là hệ thống tế bào lympho T và đạithực bào phế nang, trong đó đặc biệt là giảm số lượng và chất lượng tế bào lympho TCD4(hỗ trợ)[6][7][11] . Nhưng ở đây chúng tôi không có điều kiện làm được xét nghiệmCD4 , CD8 .Số lượng hồng cầu bệnh nhân lao thường ở giới hạn bình thường ngoại trừ suy kiệt quá nặng[7] . Trên lâm sàng nhiễm HIV/AIDS thường có thiếu máu mức độ trung bình tới nặng[17] .Chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhómvề số lượng bạch cầu cho thấy giữa 2 nhóm không khá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Bệnh nhân lao nhiễm HIV Tổn thương XQ phổi Chăm sóc bệnh nhân lao nhiễm HIVTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 250 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 223 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0