
Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPD
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 577.21 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có nền tảng bệnh học quan trọng là viêm mạn tính đường thở với những đợt cấp thông thường là do nhiễm trùng xen kẽ. Bài viết trình bày bản chất viêm trong COPD và vai trò corticosteroid, sử dụng ICS trong các nghiên cứu lâm sàng COPD, kiểu hình có lợi khi điều trị ICS, khuyến cáo lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPDTổng quanVAI TRÒ CORTICOSTEROID DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ COPD TS.BS Nguyễn Văn Thành drthanhbk@gmail.com1. BẢN CHẤT VIÊM TRONG COPD VÀ VAI Trong COPD, tình trạng viêm tại chỗ (đườngTRÒ CORTICOSTEROID thở và nhu mô phổi) là điểm khởi đầu. ViêmBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có nền tảng đương thở tăng lên một cách có ý nghĩa trongbệnh học quan trọng là viêm mạn tính đường thở đợt cấp, với bằng chứng tăng bạch cầu đa nhânvới những đợt cấp thông thường là do nhiễm trùng trung tính (BCĐNTT), bạch cầu lympho (BCLP)xen kẽ. Mặc dù từ góc độ sinh học, viêm mạn tính và bạch cầu ái toan (BCAT) trong dịch tiết đườngtrong COPD khác với hen phế quản nhưng có một thở (1-4). Histone deacetylase (HDAC) trong đạiphân nhóm COPD có biểu hiện lâm sàng giống thực bào phế nang (ĐTBPN), một men có vaihen, nhất là trong đợt cấp, cho thấy tính không trò kiểm soát sinh tổng hợp protein tiền viêm bịthuần nhất của tình trạng viêm trong COPD. giảm trên người hút thuốc lá. Hiện tượng giảm hoạt tính HDAC đi cùng với tăng HAT (men Corticosteroid dạng hít (ICS) là thuốc kháng acetyl hóa histone, histone acetyltransferase) cóviêm cơ bản trong điều trị hen. Tuy nhiên, với liên quan tới tăng đợt cấp, tăng mức độ nặng tìnhmối tương quan bệnh học viêm với thuốc kháng trạng tắc nghẽn và giảm nhậy cảm corticosteroidviêm steroid, trong COPD vai trò của ICS rõ ràng (5) . Từ 2004, Hogg và cs. đã chứng minh rằnglà không giống như trong hen. Chỉ trong một thời hiện tượng viêm đường thở trong COPD có sựgian ngắn, khoảng 1 thập niên trở lại đây, đã có tích tụ tế bào miễn dịch viêm bẩm sinh hoặc thunhiều bài viết tổng quan, nhiều data nghiên cứu và được nguồn gốc từ các nang lympho xuất hiệnđã có nhiều tài liệu hướng dẫn (guideline quốc gia trong thành phế quản đi cùng với các biến đổivà quốc tế) đề cập và xác định vai trò trị liệu ICS chức năng và cấu trúc thành đường thở (6) (hìnhtrong COPD. Những tài liệu này đã ít hay nhiều 1). Tình trạng viêm thậm trí vẫn được duy trì cólàm sáng tỏ vấn đề và có tính hướng dẫn thực hành. ý nghĩa ngay khi bệnh nhân đã ngưng hút thuốc lá nhiều năm. Khi tình trạng viêm đã được chứng minh trong sự hình thành và duy trì COPD, chiến lược kháng viêm trong điều trị COPD là điều mong muốn tất yếu. Việc sử dụng kháng viêm steroid vẫn còn là câu hỏi với nhiều quan điểm trái chiều giữa lợi ích và tác dụng không mong muốn. BCĐNTT, T lympho và ĐTBPN là các tế bào chủ yếu tham gia vào quá trình viêm trong Hình 1. Cấu trúc mô bệnh học COPD (6) COPD và đã có bằng chứng cho thấy steroid làm A: Cấu trúc nang lympho tiếp cận PQ nhỏ và phế nang; giảm hoạt tính sinh học của các dòng tế bào nàyB: Vùng lõi nang lympho chưa tế bào mầm chủ yếu là Lympho B; C: Vùngngoại vi nang lympho chủ yếu là CD4; D: Remodeling cấu trúc và cơ trơn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPDTổng quanVAI TRÒ CORTICOSTEROID DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ COPD TS.BS Nguyễn Văn Thành drthanhbk@gmail.com1. BẢN CHẤT VIÊM TRONG COPD VÀ VAI Trong COPD, tình trạng viêm tại chỗ (đườngTRÒ CORTICOSTEROID thở và nhu mô phổi) là điểm khởi đầu. ViêmBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có nền tảng đương thở tăng lên một cách có ý nghĩa trongbệnh học quan trọng là viêm mạn tính đường thở đợt cấp, với bằng chứng tăng bạch cầu đa nhânvới những đợt cấp thông thường là do nhiễm trùng trung tính (BCĐNTT), bạch cầu lympho (BCLP)xen kẽ. Mặc dù từ góc độ sinh học, viêm mạn tính và bạch cầu ái toan (BCAT) trong dịch tiết đườngtrong COPD khác với hen phế quản nhưng có một thở (1-4). Histone deacetylase (HDAC) trong đạiphân nhóm COPD có biểu hiện lâm sàng giống thực bào phế nang (ĐTBPN), một men có vaihen, nhất là trong đợt cấp, cho thấy tính không trò kiểm soát sinh tổng hợp protein tiền viêm bịthuần nhất của tình trạng viêm trong COPD. giảm trên người hút thuốc lá. Hiện tượng giảm hoạt tính HDAC đi cùng với tăng HAT (men Corticosteroid dạng hít (ICS) là thuốc kháng acetyl hóa histone, histone acetyltransferase) cóviêm cơ bản trong điều trị hen. Tuy nhiên, với liên quan tới tăng đợt cấp, tăng mức độ nặng tìnhmối tương quan bệnh học viêm với thuốc kháng trạng tắc nghẽn và giảm nhậy cảm corticosteroidviêm steroid, trong COPD vai trò của ICS rõ ràng (5) . Từ 2004, Hogg và cs. đã chứng minh rằnglà không giống như trong hen. Chỉ trong một thời hiện tượng viêm đường thở trong COPD có sựgian ngắn, khoảng 1 thập niên trở lại đây, đã có tích tụ tế bào miễn dịch viêm bẩm sinh hoặc thunhiều bài viết tổng quan, nhiều data nghiên cứu và được nguồn gốc từ các nang lympho xuất hiệnđã có nhiều tài liệu hướng dẫn (guideline quốc gia trong thành phế quản đi cùng với các biến đổivà quốc tế) đề cập và xác định vai trò trị liệu ICS chức năng và cấu trúc thành đường thở (6) (hìnhtrong COPD. Những tài liệu này đã ít hay nhiều 1). Tình trạng viêm thậm trí vẫn được duy trì cólàm sáng tỏ vấn đề và có tính hướng dẫn thực hành. ý nghĩa ngay khi bệnh nhân đã ngưng hút thuốc lá nhiều năm. Khi tình trạng viêm đã được chứng minh trong sự hình thành và duy trì COPD, chiến lược kháng viêm trong điều trị COPD là điều mong muốn tất yếu. Việc sử dụng kháng viêm steroid vẫn còn là câu hỏi với nhiều quan điểm trái chiều giữa lợi ích và tác dụng không mong muốn. BCĐNTT, T lympho và ĐTBPN là các tế bào chủ yếu tham gia vào quá trình viêm trong Hình 1. Cấu trúc mô bệnh học COPD (6) COPD và đã có bằng chứng cho thấy steroid làm A: Cấu trúc nang lympho tiếp cận PQ nhỏ và phế nang; giảm hoạt tính sinh học của các dòng tế bào nàyB: Vùng lõi nang lympho chưa tế bào mầm chủ yếu là Lympho B; C: Vùngngoại vi nang lympho chủ yếu là CD4; D: Remodeling cấu trúc và cơ trơn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Hô hấp Vai trò corticosteroid dạng hít Điều trị COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị ICSTài liệu có liên quan:
-
96 trang 412 0 0
-
106 trang 234 0 0
-
11 trang 224 0 0
-
177 trang 153 0 0
-
4 trang 129 0 0
-
114 trang 86 0 0
-
72 trang 49 0 0
-
10 trang 44 0 0
-
68 trang 41 0 0
-
86 trang 36 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị COPD giai đoạn ổn định
49 trang 33 0 0 -
44 trang 33 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
14 trang 29 0 0
-
Giáo trình Bệnh học nội khoa (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
257 trang 29 0 0 -
10 trang 28 0 0
-
Bài giảng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
12 trang 28 0 0 -
84 trang 28 0 0
-
Bài giảng Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
44 trang 27 0 0 -
Các bệnh về phổi và hô hấp: Phần 1
147 trang 27 0 0