
Văn hoá ẩm thực dân gian Mường
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Văn hoá ẩm thực dân gian MườngVăn hoá ẩm thực dân gian MườngCơm đồ, nhà gác, nước vác, lợn thui, ngày lui, tháng tới là những câu nói đểnhắc đến những đặc trưng trong văn hóa ẩm thực cũng như lao động sản xuất củangười Mường. Nói đến đặc trưng ẩm thực cũng như lao động sản xuất của người Mường là nói đến một câu rất đặc trưng: Cơm đồ, nhà gác, nước vác, lợn thui, ngày lui, tháng tới, vì thế đối với cư dân Mường, với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, canh tác lúa nước, cơm nếp đồ là thứ không thể thiếu, là món ẩm thực mang ý nghĩa lớn để cảm ơn trời đất cho mùa màng bội thu. Lễ hội cơm mới được bắt đầu từ điệu múa giã gạo, trong âm thanh rộn ràng náo nức, dường như mong mỏi cầu thực đã lan tỏa và trở thành mong mỏi cầu hạnhphúc yên vui.Người Mường đồ cơm nếp bằng “cuốp” (loại cây thân mềm không độc, khi đồ cơmkhông bị nứt), như thân cây cọ khoét rỗng, hoặc cây “bương”. Chiều cao của“cuốp” khoảng 40 - 50cm, đường kính khoảng 25 - 30cm, chứa được chừng vai bacân gạo một mẻ. Khi đồ cơm nếp bằng “cuốp” thì cơm nếp vẫn giữ được hươngthơm và giá trị dinh dưỡng của gạo.Khi cơm chín, người Mường đổ cơm vào thúng hay nia, mủng rồi quạt cho nguội,làm như vậy cơm vừa dẻo, vừa khô, không bị nát, ăn rất ngon. Ở một số nơi, ngườiMường còn đồ cơm nếp thành các màu bằng cách lấy các thứ cây thân cỏ đem giãlấy nước rồi trộn với giạo đem đồ. Khi đồ cho lần lượt các màu đỏ vào trước rồiđến màu xanh, vàng, tím trắng cho lên trên cùng. Cơm chín đổ ra trộn lẫn các màulại với nhau. Hiện nay, Đồng bào Mường cấy lúa nếp tuy ít hơn lúa tẻ, chủ yếu ăncơm tẻ nhưng cơm nếp đồ vẫn là món ăn ưa thích, đặc trưng của người Mường vàtrở thành món ăn ưa chuộng của khách du lịch.Bên cạnh cơm nếp đồ, những món ăn cổ truyền trong ngày lễ, tết và ngày thườngcủa người Mường cũng rất đa dạng. Có đến hàng chục món đồ cùng đủ loại mónluộc, món xào, món nấu, món nướng, món nộm, món dưa. Nhiều món ăn đượcngười Mường ưa thích và trở thành món chính trong các bữa ăn như: cơm nếp đồ,cá ốc đồ, rau trộn đồ, măng đắng đồ; thịt gà, lợn, luộc; sườn rang mắm tôm, nhộngong rừng rang với nước măng chua; thịt trâu xào tiêu rừng; thịt trâu nấu lá lồm, ốcvặn nấu lá lốt, canh cây chuối rừng; chả lá bưởi, thịt gà luộc gói lá chuối nướng;nộm tai lưỡi, óc lợn, ớt cá lá kiệu, ớt gà vịt; măng chua, đu đủ muối tiết trâu bò,thịt lợn ướp thính, dưa cá muối kiệu…Sự trân trọng và phát huy những giá trị trong đời sống ẩm thực của người Mườngđược minh chứng cho đến thực tế ngày hôm nay. Những mâm cơm của bữa ănngày thường hay mâm cỗ ngày lễ tết đều được chế biến, bầy biện sao cho khéođúng với cổ truyền. Nhiều người “sành ăn” cho rằng: các món thịt phải được bàytrên lá chuối mới giữ được vị thơm đặc trưng của thịt; mâm cỗ phải có đủ giá trịdinh dưỡng, các món ăn với các chất liệu phù hợp, có lợi cho sức khoẻ; mâm cỗngon phải có đủ vị chua, cay, ngọt, mặn, chát và phải ngồi ăn ở không gian thoáng,mát, có bạn hiền, có khách quý cùng ăn mâm cỗ mới thật ngon, thật ý nghĩa… Tuynhiên, người Mường thích ăn những thức ăn có vị chua, vị đắng, chát. Còn vị caythường để ra làm món riêng chứ không xào nấu lẫn với các thực phẩm khác. Vịngọt thì chỉ ăn ở dạng hoa quả tươi, hoặc dùng đường, mật chấm các loại bánh cóbột.Ngoài những món ăn kể trên, trong văn hoá ẩm thực dân gian của người Mườngcòn có các loại rượu trắng, rượu cần, các loại bánh như: bánh trưng, bánh dầy,bánh uôi, bánh ống, bánh ốc nhọn, bánh trôi…; các loại nước từ cây rừng, nướcchè uống tốt cho sức khoẻ và dễ tiêu sau bữa ăn. Riêng về rượu cần, từ nguồn gốcxuất xứ, quá trình ủ men, làm rượu và nhu cầu sử dụng trong gia đình, tiếp khách,trong các đám lễ và nghệ thuật uống cũng chứa đựng nhiều nét văn hoá độc đáocủa người MườngVăn hoá ẩm thực của người Mường còn thể hiện giá trị độc đáo sâu sắc trong đờisống của mỗi gia đình trong việc quan tâm đến nết ăn uống của con người từ lúccòn nhỏ. Đó chính là nết ăn uống kính trên nhường dưới; đó là lòng hiếu khách vàhạnh phúc khi được nhiều người quý mến và ở lại nhà ăn cơm; đó là lòng thươngngười thiếu đói, sẵn sàng cho gói cơm, đấu gạo khi người khó đến xin; đó là tínhcởi mở giao tiếp trong ăn uống…Văn hoá ẩm thực của người Mường được lưu giữ góp phần quan trọng trong việctôn vinh văn hoá dân tộc. Nhiều bản làng của người Mường trở thành những điểmdu lịch hấp dẫn với nhiều món ăn, nhiều sản phẩm đặc trưng được quảng bá nhưkhu vực suối khoáng Kim Bôi, bản Giang Mỗ (huyện Cao Phong), khu vực thị trấnMường Khến và Mường Bi (huyện Tân Lạc), khu vực Mường Vang, và các xãvùng cao huyện Lạc Sơn (Hòa Bình)…. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn hoá ẩm thực dân gian Mường văn hóa dân tộc phong tục tập quán Lễ hội truyền thống Việt Nam văn hóa Việt Nam truyền thống Việt NamTài liệu có liên quan:
-
79 trang 433 2 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 392 0 0 -
Giáo trình Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới: Phần 2
135 trang 317 6 0 -
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 281 1 0 -
Giáo trình Văn hóa ẩm thực (Trình độ: Cao đẳng & Trung cấp) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
98 trang 258 5 0 -
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 257 0 0 -
69 trang 241 5 0
-
9 trang 214 0 0
-
từ điển văn hóa ẩm thực việt nam: phần 2
418 trang 203 4 0 -
Tiểu luận: Văn hóa ăn uống của người Hàn
21 trang 199 0 0 -
Vài nét về văn hóa ẩm thực Nam Bộ
4 trang 179 0 0 -
9 trang 178 0 0
-
Tuyển tập bài nghiên cứu chủ đề Truyền thông Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa: Phần 1
161 trang 174 0 0 -
Tiểu luận: Giới thiệu chung về không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
10 trang 163 0 0 -
Giáo trình Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới: Phần 1
163 trang 149 6 0 -
189 trang 137 0 0
-
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 135 0 0 -
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam: Phần 1 - NXB ĐH Huế
99 trang 133 0 0 -
10 trang 132 0 0
-
4 trang 125 0 0