Văn hóa, đất nước và con người Việt Nam - Nặm Đin, Phủ Cốn: Phần 2
Số trang: 116
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,014.29 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách được dịch sang tiếng Thái sẽ cung cấp cho người đọc các kiến thức về lịch sử Việt Nam, văn hóa và giáo dục Việt Nam theo từng thời kỳ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Văn hóa, đất nước và con người Việt Nam - Nặm Đin, Phủ Cốn: Phần 2VIỆTNAM‐ĐẤTNƯỚC,CONNGƯỜI 115116 I. ĐẤT NƯỚC 1. Vị trí, địa lý 1.1. Lãnh thổ Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộckhu vực Đông Nam Á. - Diện tích1: + tổng cộng: 331.210km2, xếp thứ 67 trên thế giới. + mặt đất: 310.070km2. + mặt nước: 21.140km2. Lãnh thổ Việt Nam gồm hai phần: phần đất liềnvà phần hải đảo. Phần đất liền nằm trên phần đông bán đảoTrung Ấn, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giápLào và Campuchia, phía đông và nam giáp BiểnĐông, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan. Phần hải đảo bao gồm: Các đảo trong vịnh HạLong, các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, LýSơn, Hòn Khoai, Phú Quốc, Hòn Nghê, Hòn Tre,Hòn Sơn Rái và các quần đảo Vân Hải, Cô Tô, PhúQuý, Nam Du, Côn Đảo, Thổ Chu,... Các quần đảokhác trong Biển Đông gồm hai quần đảo lớn là quầnđảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa. Trong haiphần lãnh thổ nói trên, phần lãnh hải rộng gấpnhiều lần so với phần lục địa và tiếp cận lãnh hải__________ 1. Xem https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/vm.html, truy cập ngày 29/4/2020. 117của Trung Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây,Malaixia, Thái Lan và Campuchia1. 1.2. Địa hình2 Từ biên giới phía bắc đến đèo Hải Vân, nửa bắcViệt Nam địa hình có đặc điểm: núi, sông đều nhưđã được sắp xếp theo hướng tây bắc - đông nam.Điển hình là sông Hồng, chia Bắc Bộ ra làm haiphần. Phía đông có các dãy núi đá vôi hình cánhcung quay lưng sang đông như cánh cung SôngGâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn. Phíatây là miền Tây Bắc, các mạch núi và cao nguyênnối tiếp nhau chạy từ tây bắc xuống đông nam, từbiên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Làoxuống đến vịnh Bắc Bộ, cùng hướng với sông Hồng.Ở đây, núi non trùng điệp, có đỉnh Phanxipăng cao3.143m, được mệnh danh là “nóc nhà Đông Dương”. Từ đèo Hải Vân vào phía nam là các khối đá hoacương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnhcao, còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thànhTây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thànhmạch Trường Sơn, nhiều đoạn dốc thẳng xuống cácđồng bằng duyên hải Trung Bộ, hay ra đến tận BiểnĐông và ở tận cùng phía nam thì thấp dần xuống làcác sông Đồng Nai và Cửu Long. Từ xa xưa, Việt Nam đã được ví như chiếc đòngánh quẩy hai bồ thóc - “nhất cống lưỡng cơ” bởi ở Bắc__________ 1. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Nxb. Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2010, tr.3. 2. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Sđd, tr.4.118Bộ và Nam Bộ là hai đồng bằng rộng lớn, ruộng đồngquang đãng, phì nhiêu, là vựa thóc của đất nước; và ởTrung Bộ, phần lớn là núi và cao nguyên hẹp và dài. 1.3. Biển và hải đảo1 Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây nam trôngra biển, với bờ biển dài khoảng 3.260km, trải dài từMóng Cái ở phía bắc đến Hà Tiên ở phía tây nam,chưa kể bờ biển của các đảo. Việt Nam có 28/63 tỉnh, thành phố có biển. Nơicách biển xa nhất là khoảng 500km (Điện Biên). Đoạn bờ biển đầu tiên từ Móng Cái đến Cửa Ôngthấp, nhiều bãi sú vẹt viền lấy bờ, hợp thành nhữngrừng cây nước mặn bảo vệ và mở rộng vùng ven biển. Từ Cửa Ông vào đến Đồ Sơn, cánh cung núi đá vôiĐông Triều lún xuống, bị nước biển phủ lên, biến cácngọn núi thành hàng nghìn hòn đảo với thiên hìnhvạn trạng, tạo nên một vùng thắng cảnh nổi tiếng trênthế giới gồm vũng Bái Tử Long và vũng Hạ Long. Từ Đồ Sơn vào đến Cửa Tùng, trên 500km bờ biểnthẳng tắp, ven các đồng bằng, có nhiều bãi cát đẹp vàcồn cát cao, có nơi đến 40m, từng chặng lại có nhữngdãy núi ngang nhô ra biển, thành những mũi đá. Từ Cửa Tùng vào Quy Nhơn là 450km bờ biểncát bồi nhưng thuộc dạng khác; phù sa sông ngòi đổ__________ 1. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Sđd, tr.5, 6;Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng: Sổ tay công tác tuyêntruyền biển, đảo Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sựthật, Hà Nội, 2020, tr.32-33. 119ra biển, làm thành những dải cát duyên hải, gọi làvây nước biển, tạo thành những đầm, phá như đầmCầu Hai, phá Tam Giang; những mỏm núi nhô rabiển thành những mũi Chân Mây, Hải Vân,... Từ Quy Nhơn vào Mũi Dinh là hơn 200km bờ biển,sát chân dãy Trường Sơn, cạnh lòng biển sâu là đoạnbờ khúc khuỷu nhất Việt Nam, sườn núi cứ tiếp theovũng biển, tạo ra nhiều vũng kín, đẹp lạ thường. Từ Mũi Dinh trở vào, bờ biển dài hơn 800kmnhưng chỉ có một vùng núi nhỏ tạo ra Vũng Tàu, cònlại toàn là những cồn cát duyên hải, những bãi bồi ởcác cửa sông Cửu Long, những rừng đước ngập mặn ởCà Mau, và cuối cùng là một nhóm núi đá vôi ở KiênGiang. Việt Nam có khoảng 3.000 đảo lớn, nhỏ, gần vàxa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát vàlàm chủ các vùng biển. Căn cứ vị trí chiến lược và cácđiều kiện địa lý, kinh tế, dân cư, có thể chia các đảo,quần đảo của Việt Nam thành các nhóm: - Hệ thống đảo tiền tiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Văn hóa, đất nước và con người Việt Nam - Nặm Đin, Phủ Cốn: Phần 2VIỆTNAM‐ĐẤTNƯỚC,CONNGƯỜI 115116 I. ĐẤT NƯỚC 1. Vị trí, địa lý 1.1. Lãnh thổ Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộckhu vực Đông Nam Á. - Diện tích1: + tổng cộng: 331.210km2, xếp thứ 67 trên thế giới. + mặt đất: 310.070km2. + mặt nước: 21.140km2. Lãnh thổ Việt Nam gồm hai phần: phần đất liềnvà phần hải đảo. Phần đất liền nằm trên phần đông bán đảoTrung Ấn, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giápLào và Campuchia, phía đông và nam giáp BiểnĐông, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan. Phần hải đảo bao gồm: Các đảo trong vịnh HạLong, các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, LýSơn, Hòn Khoai, Phú Quốc, Hòn Nghê, Hòn Tre,Hòn Sơn Rái và các quần đảo Vân Hải, Cô Tô, PhúQuý, Nam Du, Côn Đảo, Thổ Chu,... Các quần đảokhác trong Biển Đông gồm hai quần đảo lớn là quầnđảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa. Trong haiphần lãnh thổ nói trên, phần lãnh hải rộng gấpnhiều lần so với phần lục địa và tiếp cận lãnh hải__________ 1. Xem https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/vm.html, truy cập ngày 29/4/2020. 117của Trung Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây,Malaixia, Thái Lan và Campuchia1. 1.2. Địa hình2 Từ biên giới phía bắc đến đèo Hải Vân, nửa bắcViệt Nam địa hình có đặc điểm: núi, sông đều nhưđã được sắp xếp theo hướng tây bắc - đông nam.Điển hình là sông Hồng, chia Bắc Bộ ra làm haiphần. Phía đông có các dãy núi đá vôi hình cánhcung quay lưng sang đông như cánh cung SôngGâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn. Phíatây là miền Tây Bắc, các mạch núi và cao nguyênnối tiếp nhau chạy từ tây bắc xuống đông nam, từbiên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Làoxuống đến vịnh Bắc Bộ, cùng hướng với sông Hồng.Ở đây, núi non trùng điệp, có đỉnh Phanxipăng cao3.143m, được mệnh danh là “nóc nhà Đông Dương”. Từ đèo Hải Vân vào phía nam là các khối đá hoacương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnhcao, còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thànhTây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thànhmạch Trường Sơn, nhiều đoạn dốc thẳng xuống cácđồng bằng duyên hải Trung Bộ, hay ra đến tận BiểnĐông và ở tận cùng phía nam thì thấp dần xuống làcác sông Đồng Nai và Cửu Long. Từ xa xưa, Việt Nam đã được ví như chiếc đòngánh quẩy hai bồ thóc - “nhất cống lưỡng cơ” bởi ở Bắc__________ 1. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Nxb. Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2010, tr.3. 2. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Sđd, tr.4.118Bộ và Nam Bộ là hai đồng bằng rộng lớn, ruộng đồngquang đãng, phì nhiêu, là vựa thóc của đất nước; và ởTrung Bộ, phần lớn là núi và cao nguyên hẹp và dài. 1.3. Biển và hải đảo1 Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây nam trôngra biển, với bờ biển dài khoảng 3.260km, trải dài từMóng Cái ở phía bắc đến Hà Tiên ở phía tây nam,chưa kể bờ biển của các đảo. Việt Nam có 28/63 tỉnh, thành phố có biển. Nơicách biển xa nhất là khoảng 500km (Điện Biên). Đoạn bờ biển đầu tiên từ Móng Cái đến Cửa Ôngthấp, nhiều bãi sú vẹt viền lấy bờ, hợp thành nhữngrừng cây nước mặn bảo vệ và mở rộng vùng ven biển. Từ Cửa Ông vào đến Đồ Sơn, cánh cung núi đá vôiĐông Triều lún xuống, bị nước biển phủ lên, biến cácngọn núi thành hàng nghìn hòn đảo với thiên hìnhvạn trạng, tạo nên một vùng thắng cảnh nổi tiếng trênthế giới gồm vũng Bái Tử Long và vũng Hạ Long. Từ Đồ Sơn vào đến Cửa Tùng, trên 500km bờ biểnthẳng tắp, ven các đồng bằng, có nhiều bãi cát đẹp vàcồn cát cao, có nơi đến 40m, từng chặng lại có nhữngdãy núi ngang nhô ra biển, thành những mũi đá. Từ Cửa Tùng vào Quy Nhơn là 450km bờ biểncát bồi nhưng thuộc dạng khác; phù sa sông ngòi đổ__________ 1. VIỆT NAM - Đất nước - Con người, Sđd, tr.5, 6;Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng: Sổ tay công tác tuyêntruyền biển, đảo Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sựthật, Hà Nội, 2020, tr.32-33. 119ra biển, làm thành những dải cát duyên hải, gọi làvây nước biển, tạo thành những đầm, phá như đầmCầu Hai, phá Tam Giang; những mỏm núi nhô rabiển thành những mũi Chân Mây, Hải Vân,... Từ Quy Nhơn vào Mũi Dinh là hơn 200km bờ biển,sát chân dãy Trường Sơn, cạnh lòng biển sâu là đoạnbờ khúc khuỷu nhất Việt Nam, sườn núi cứ tiếp theovũng biển, tạo ra nhiều vũng kín, đẹp lạ thường. Từ Mũi Dinh trở vào, bờ biển dài hơn 800kmnhưng chỉ có một vùng núi nhỏ tạo ra Vũng Tàu, cònlại toàn là những cồn cát duyên hải, những bãi bồi ởcác cửa sông Cửu Long, những rừng đước ngập mặn ởCà Mau, và cuối cùng là một nhóm núi đá vôi ở KiênGiang. Việt Nam có khoảng 3.000 đảo lớn, nhỏ, gần vàxa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát vàlàm chủ các vùng biển. Căn cứ vị trí chiến lược và cácđiều kiện địa lý, kinh tế, dân cư, có thể chia các đảo,quần đảo của Việt Nam thành các nhóm: - Hệ thống đảo tiền tiê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn hóa Việt Nam Con người Việt Nam Đất nước Việt Nam Lịch sử Việt Nam Giáo dục Việt Nam Dân tộc Thái Nặm Đin Phủ CốnTài liệu có liên quan:
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 392 0 0 -
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 281 1 0 -
Tiểu luận: Văn hóa ăn uống của người Hàn
21 trang 199 0 0 -
Tiểu luận: Giới thiệu chung về không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
10 trang 163 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 162 0 0 -
Tiểu luận: So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam
11 trang 155 0 0 -
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 137 0 0 -
189 trang 137 0 0
-
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam: Phần 1 - NXB ĐH Huế
99 trang 133 0 0 -
Tìm hiểu Việt Nam và Nhật Bản trong thế giới Đông Á: Phần 2
97 trang 118 0 0