Danh mục tài liệu

Viêm niêm mạc miệng trong hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm hầu

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.72 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm viêm niêm mạc miệng ở các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trò bằng hóa xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần. Nghiên cứu tiến hành trên 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III, IVA hoặc IVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30mg/m2 da/tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu nguyên phát và hạch 66-70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm niêm mạc miệng trong hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm hầuNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010VIÊM NIÊM MẠC MIỆNG TRONG HÓA-XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯVÒM HẦUĐặng Huy Quốc Thịnh*TÓM TẮTMục đích: Khảo sát đặc điểm viêm niêm mạc miệng ở các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều tròbằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III, IVA hoặcIVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30mg/m2 da/tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướunguyên phát và hạch 66 – 70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.Kết quả: Viêm niêm mạc miệng độ 1 - 2 là 75,2%, độ 3 chiếm (24,8%). Không có trường hợp nào độ 4và tử vong. 80% viêm niêm mạc miệng xuất hiện từ ngày thứ 10 của xạ trị, 20% xuất hiện vào ngày thứ15. 10 trường hợp viêm độ 3 phải gián đoạn xạ trị.Kết luận: Mức độ độc tính trên niêm mạc miệng có thể chấp nhận được khi điều trị các bệnh nhânung thư vòm hầu bằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin liều thấp mỗi tuần.Từ khóa: ung thư vòm hầu, hóa-xạ trị đồng thời, Cisplatin, oral mucositis, toxicity.ABSTRACTORAL MUCOSITIS IN CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FORPATIENTS WITH NASOPHARYNGEAL CARCINOMASDang Huy Quoc Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 173 - 178Purpose: Identify the rates of oral mucositis in patients with nasopharyngeal carcinomas (NPC)treated by weekly low dose cisplatin concurrent chemoradiotherapy.Materials and methods: There were 121 patients with previously untreated stage III, IVA or IVBNPC enrolled in this study. Patients received 6 cycles of weekly cisplatin 30mg/ m2. Radiation was targetedto begin on the starting day of cisplatin. The total dose to primary tumor and neck nodes was between 66 –70 Gy in 33 - 35 fractions. Oral mucositis is classified by using NCI-CTC classification, version 2.Results: The grade 1-2 oral mucositis was 75.2% and grade 3 was 24.8%. There was no toxicityrelated death seen in this study. 80% of oral mucositis occurs at the 10th day of treatment course. Thetreatment was interrupted in 10 patients due to grade 3 oral mucositis.Conclusion: The severity of oral mucositis is acceptable when using weekly low dose cisplatinconcurrent chemoradiotherapy in patients with NPC.Key words: Nasopharyngeal carcinomas, chemoradiotherapy, cisplatin, oral mucositis, toxicity.MỞ ĐẦUViêm niêm mạc miệng là độc tính cấp rất thường gặp trong xạ trị các bệnh nhân ung thưvùng đầu cổ trong đó có ung thư vòm hầu. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhânđược xạ trị vào vùng đầu cổ đều bị viêm niêm mạc miệng ở nhiều mức độ khác nhau(12,13,15). Hóaxạ trị đồng thời ung thư vòm hầu là phương pháp điều trị gần như tiêu chuẩn hiện nay(1,9,13,15,16).Song song với các lợi ích về tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như tỷ lệ sống còn, hóa-xạ trị đồng thời cũnglàm tăng mức độ viêm niêm mạc miệng, từ đó ít nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượngđiều trị cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá mứcđộ viêm niêm mạc miệng của các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trị theo phương thứchóa-xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Ung bướu TpHCM, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ nhằm cóbiện pháp dự báo, phòng ngừa và chăm sóc tích cực độc tính cấp này.*Bệnh viện Ung Bướu TPHCMĐịa chỉ liên lạc: ThS. BS. Đặng Huy Quốc Thịnh. Email: thinhdanghuyquoc@yahoo.comChuyên ñề Ung Bướu173Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh nhân121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III - IV được chẩn đoán và điều tại Bệnh viện UngBướu TP HCM. Bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh: mô họcđược xác định là carcinôm vòm hầu, giai đoạn III, IVA và IVB (UICC - TNM 2002, tái bản lần thứ6), tuổi từ 20 đến 70, tổng trạng (PS) 0-2, không suy chức năng tủy, gan, thận (bạch cầu ≥3000/mm3, Hb ≥ 10g/dl, tiểu cầu ≥ 100.000/mm3, bilirubin toàn phần ≤ 1,5 mg/dl, AST/ALT ≤ 2 lầngiới hạn trên bình thường, creatinin huyết thanh ≤ 1,5 mg/dl), phải viết cam kết nghiên cứu.Tiêu chuẩn loại trừ có xạ trị hoặc hóa trị trước đó, có thai hoặc cho con bú, hoặc có các bệnhlý nặng đi kem.Đánh giá trước điều trị gồm khám thực thể vùng đầu cổ, soi tai mũi họng và sinh thiết, chụpCT vòm hầu, X quang phổi, siêu âm bụng, xạ hình xương, công thức máu và sinh hóa máu.Xạ trịXạ trị với máy gia tốc mức năng lượng 6MV hoặc xạ trị máy cobalt 60 với kỹ thuật xạ trị quyước. Giới hạn trên của trường chiếu xạ trị ban đầu khoảng 2 cm cách bờ bướu được xác định dựatrên CT và bao gồm toàn bộ đáy sọ và xoang bướm. Giới hạn sau trường chiếu tối thiểu 1,5cmbao trùm hạch cổ sờ thấy được. Giới hạn trước bao gồm xoang sàng sau, 1/3 sau xoang hàm hoặctối thiểu 1,5cm bao trùm bướu thấy được trên CT.Bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị quy ước phân liều 2Gy, 5 phân liều mỗi tuần. Tưthế điều trị nằm ngửa, dùng hai ...

Tài liệu có liên quan: