
Viroid
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.62 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ViroidViroid: là những phân tử RNA rất nhỏ (200-400 nucleotide), dạng que có mức độ cấu trúc bậc hai cao (hình 1). Chúng không có capsid và vỏ bao (envelope) và chỉ chứa một phân tử acid nucleic đơn. Viroid gắn liền với bệnh thực vật. Viroid đầu tiên được phát hiện và nghiên cứu đầy đủ nhất là viroid ống thoi khoai tây (potato spindle tuber viroid – PSTVd).Viroid không mã hóa cho bất kì một protein nào và nó được sao chép nhờ RNA polymerase của tế bào chủ hoặc có thể nhờ một sản phẩm của một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viroid ViroidViroid: là những phân tử RNA rất nhỏ(200-400 nucleotide), dạng que có mứcđộ cấu trúc bậc hai cao (hình 1). Chúngkhông có capsid và vỏ bao (envelope) vàchỉ chứa một phân tử acid nucleic đơn.Viroid gắn liền với bệnh thực vật. Viroidđầu tiên được phát hiện và nghiên cứuđầy đủ nhất là viroid ống thoi khoai tây(potato spindle tuber viroid – PSTVd).Viroid không mã hóa cho bất kì mộtprotein nào và nó được sao chép nhờRNA polymerase của tế bào chủ hoặc cóthể nhờ một sản phẩm của một geneRNA polymerase phụ thuộc RNA trongmột vài tế bào eukaryote. Chi tiết của saochép đến nay người ta chưa rõ, dườngnhư nó xảy ra nhờ cơ chế vòng tròn xoaycó sự cắt (autocatalytic cleavage) và gắn(self-ligation) để tạo ra viroid trưởngthành.Hình 1. Các vùng chức năng của phântử RNA viroidGiữa các viroid khác nhau có các trình tựkhác nhau, nó được sử dụng trong phânloại để chia viroid thành giống (genera)và loài (species). Tuy nhiên, tất cả viroidđều có đặc điểm chung là vùng trung tâmcó tính chất bảo thủ liên quan với saochép của chúng (hình 2). Một nhóm cácviroid có khả năng tạo thành cấu trúc« đầu búa » (hammerhead) làm chochúng có tính chất enzyme của mộtribozyme. Hoạt tính này được sử dụng đểcắt cấu trúc nhiều đơn phân tạo ra trongquá trình sao chép. Các viroid khác sửdụng các enzyme chưa được biết trong tếbào chủ để thực hiện điều này. Một vàiviroid gây bệnh trầm trọng và gây chếtthực vật chủ. Các viroid khác gồm cácloại từ không có biểu hiện bệnh bênngoài đến có triệu chứng bệnh nhẹ.Hình 2 Cấu trúc RNA viroid- Prion: Một nhóm bệnh lây nhiễm hệthần kinh kinh niên, phát triển nhanhchóng và gây chết được biết như là bệnhxốp não lây nhiễm (Transmissiblespongiform encephalopathics - TSE).Tác nhân lây nhiễm liên quan đến TSEkhông phải là acid nucleic (TikvahAlper, 1967). Các bệnh TSE ở người nhưlà bệnh Kuru và Creutzfeldt-Jacob có thểgây nên do các phần tử protein gâynhiễm và Standley Prusiner (1982) gọichúng là prion (proteinacious infectiousparticle). Bản chất của prion là chưađược chứng minh một cách chắc chắn.Chúng là một hiện tượng mới vượt rangoài hiểu biết thông thường. Tất cả cácbệnh prion đều có bệnh lý giống nhau cơbản, mặc dù giữa chúng có sự khác biệtcó ý nghĩa ở những điều kiện khác nhau.Các bệnh khác nhau được đặc trưng bởisự lắng (deposition) của các protein bấtthường trong các mô khác nhau nhưthận, lách, gan hoặc não ... Sự lắng các« amyloid » này bao gồm sự tích luỹ cácprotein khác nhau ở dạng tấm hoặc dạngcuộn rối tạo ra protein b amyloid. Chúnglà kết quả từ những sai hỏng của bộ genetrong trao đổi chất do nhiều loại nhân tốchưa được biết.. Mặc dù cơ chế phân tửliên quan với sự chết của tế bào là chưarõ ràng, nhưng tác động gây ra xốp nàodo tạo lỗ ở mô não đã được quan sát thấydưới kính hiển vi. Những lỗ này gây rado sự mất tế bào thần kinh và gliosid.Phép chẩn đoán xác định TSE không chỉtiến hành trên lâm sàng mà yêu cầuchứng minh sự lắng protein prion (prp)bằng nhuộm hoá học miễn nhiễm mô nãongười sau khi chết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viroid ViroidViroid: là những phân tử RNA rất nhỏ(200-400 nucleotide), dạng que có mứcđộ cấu trúc bậc hai cao (hình 1). Chúngkhông có capsid và vỏ bao (envelope) vàchỉ chứa một phân tử acid nucleic đơn.Viroid gắn liền với bệnh thực vật. Viroidđầu tiên được phát hiện và nghiên cứuđầy đủ nhất là viroid ống thoi khoai tây(potato spindle tuber viroid – PSTVd).Viroid không mã hóa cho bất kì mộtprotein nào và nó được sao chép nhờRNA polymerase của tế bào chủ hoặc cóthể nhờ một sản phẩm của một geneRNA polymerase phụ thuộc RNA trongmột vài tế bào eukaryote. Chi tiết của saochép đến nay người ta chưa rõ, dườngnhư nó xảy ra nhờ cơ chế vòng tròn xoaycó sự cắt (autocatalytic cleavage) và gắn(self-ligation) để tạo ra viroid trưởngthành.Hình 1. Các vùng chức năng của phântử RNA viroidGiữa các viroid khác nhau có các trình tựkhác nhau, nó được sử dụng trong phânloại để chia viroid thành giống (genera)và loài (species). Tuy nhiên, tất cả viroidđều có đặc điểm chung là vùng trung tâmcó tính chất bảo thủ liên quan với saochép của chúng (hình 2). Một nhóm cácviroid có khả năng tạo thành cấu trúc« đầu búa » (hammerhead) làm chochúng có tính chất enzyme của mộtribozyme. Hoạt tính này được sử dụng đểcắt cấu trúc nhiều đơn phân tạo ra trongquá trình sao chép. Các viroid khác sửdụng các enzyme chưa được biết trong tếbào chủ để thực hiện điều này. Một vàiviroid gây bệnh trầm trọng và gây chếtthực vật chủ. Các viroid khác gồm cácloại từ không có biểu hiện bệnh bênngoài đến có triệu chứng bệnh nhẹ.Hình 2 Cấu trúc RNA viroid- Prion: Một nhóm bệnh lây nhiễm hệthần kinh kinh niên, phát triển nhanhchóng và gây chết được biết như là bệnhxốp não lây nhiễm (Transmissiblespongiform encephalopathics - TSE).Tác nhân lây nhiễm liên quan đến TSEkhông phải là acid nucleic (TikvahAlper, 1967). Các bệnh TSE ở người nhưlà bệnh Kuru và Creutzfeldt-Jacob có thểgây nên do các phần tử protein gâynhiễm và Standley Prusiner (1982) gọichúng là prion (proteinacious infectiousparticle). Bản chất của prion là chưađược chứng minh một cách chắc chắn.Chúng là một hiện tượng mới vượt rangoài hiểu biết thông thường. Tất cả cácbệnh prion đều có bệnh lý giống nhau cơbản, mặc dù giữa chúng có sự khác biệtcó ý nghĩa ở những điều kiện khác nhau.Các bệnh khác nhau được đặc trưng bởisự lắng (deposition) của các protein bấtthường trong các mô khác nhau nhưthận, lách, gan hoặc não ... Sự lắng các« amyloid » này bao gồm sự tích luỹ cácprotein khác nhau ở dạng tấm hoặc dạngcuộn rối tạo ra protein b amyloid. Chúnglà kết quả từ những sai hỏng của bộ genetrong trao đổi chất do nhiều loại nhân tốchưa được biết.. Mặc dù cơ chế phân tửliên quan với sự chết của tế bào là chưarõ ràng, nhưng tác động gây ra xốp nàodo tạo lỗ ở mô não đã được quan sát thấydưới kính hiển vi. Những lỗ này gây rado sự mất tế bào thần kinh và gliosid.Phép chẩn đoán xác định TSE không chỉtiến hành trên lâm sàng mà yêu cầuchứng minh sự lắng protein prion (prp)bằng nhuộm hoá học miễn nhiễm mô nãongười sau khi chết.
Tài liệu có liên quan:
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 55 0 0 -
Hanging Out, Messing Around, and Geeking Out
441 trang 42 0 0 -
16 trang 39 0 0
-
THUYẾT TRÌNH NHÓM SEMINAR KỸ THUẬT AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
35 trang 38 0 0 -
Đề cương ôn tập hết học phần môn di truyền học
21 trang 36 0 0 -
Bài thuyết trình ô nhiễm môi trường biển
27 trang 33 0 0 -
Chương 3: Liên kết hóa học trong phức chất
59 trang 33 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
120 trang 32 0 0
-
17 trang 31 0 0
-
Nested context language 3.0 - ncl digital tv profiles
154 trang 30 0 0 -
Khảo sát tế bào bằng kẹp tóc nano
9 trang 30 0 0 -
The FindLaw Guide to Renting an Apartment: Know Your Rights as a Tenant
4 trang 30 0 0 -
26 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
Tài liệu tham khảo: Hiđrocacbon
14 trang 29 0 0 -
4 trang 29 0 0
-
15 trang 29 0 0
-
1 trang 29 0 0
-
5 trang 28 2 0