Danh mục tài liệu

Xác định điều kiện đất không có tranh chấp khi góp vốn vào doanh nghiệp theo phương diện khoa học pháp lý về đất đai ở nước ta

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 785.73 KB      Lượt xem: 184      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung phân tích những bất cập về đất không có tranh chấp khi người sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp dưới lăng kính của pháp luật đất đai hiện hành, từ đó đề xuất những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân ở nước ta để cùng nhau trao đổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định điều kiện đất không có tranh chấp khi góp vốn vào doanh nghiệp theo phương diện khoa học pháp lý về đất đai ở nước ta TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẤT KHÔNG CÓ TRANH CHẤP KHI GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP THEO PHƢƠNG DIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM HỒ XUÂN THẮNG Ngày nhận bài: 22/04/2022 Ngày phản biện: 30/04/2022 Ngày đăng bài: 30/06/2022 Tóm tắt: Abstract: Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ On November 29, 2013, The 6th họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội session, term XIII, of the National Assembly chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua of the Socialist Republic of Vietnam has Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành trong passed the Land Law, which took effect phạm vi toàn quốc từ ngày 01/7/2014. Luật nationwide from July 1, 2014. The 2013 Đất đai năm 2013 ra đời đã thay thế Luật Land Law has replaced the 2003 Land Law, Đất đai năm 2003 đã tiếp tục thể chế hóa continuing to institutionalize the economic chủ trương đừơng lối đổi mới kinh tế của reform policy of the Party and the State for Đảng và nhà nước kịp thời áp dụng chung timely and uniformed application to thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, accelerate the process of economic and xã hội đất nước, trong đó điều chỉnh hoạt social development. This Law regulates the động của cơ quan nhà nước thực hiện quyền activities of state agencies exercising the hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn powers and responsibilities of representing dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống the entire people's ownership of land, nhất quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là performing the task of performing the áp dụng thống nhất bảo vệ quyền lợi ích unified state management of land, especially hợp pháp của người sử dụng đất và các đối uniformly apply to protect the legitimate tượng khác có liên quan đến việc quản lý, rights and interests of land users and other sử dụng đất. subjects related to the management and use Tác giả tập trung phân tích những of land. bất cập về đất không có tranh chấp khi The author focuses on analyzing the người sử dụng đất góp vốn vào doanh inadequacies of undisputed land when land nghiệp dưới lăng kính của pháp luật đất đai users contribute capital to enterprises under  PGS.TS., Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh; Email: thanghx@buh.edu.vn. • Ghi chú: Tải bài viết toàn văn tại địa chỉ: http://tapchi.hul.edu.vn. 131 TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN - SỐ 51/2022 hiện hành, từ đó đề xuất những kiến nghị cụ the lens of current land law, thereby thể để hoàn thiện quyền góp vốn bằng proposing specific recommendations to quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân ở improve the right to contribute capital to nước ta để cùng nhau trao đổi. enterprises with land use rights of organizations and individuals in the country. Từ khóa: Keywords: Điều kiện, đất không có tranh chấp, Condition; undisputed land; capital góp vốn vào doanh nghiệp, quyền sử dụng contribution to the enterprise; land use đất. rights. 1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, pháp luật thừa nhận người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Dưới góc độ nghiên cứu về việc quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thể không bàn đến vấn đề xác định đất đủ điều kiện để góp vốn. Điều kiện thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất có quy định tại điều 188 Luật Đất đai năm 2013, như sau: 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nghiên cứu theo phương diện khoa học pháp lý về đất đai hiện hành, xác định điều kiện đất không có tranh chấp khi thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào 1 Xem điều 167 Luật Đất đai năm 2013 132 TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ doanh nhiệp để kinh doanh nhằm mục đích sinh lời chúng ta có thể làm rõ nội hàm cụ thể, như sau: 2. Điều kiện thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất không có tranh chấp quyền sử dụng đất Đối với điều kiện đất không có tranh chấp, quy định tại điểm b khoản 1 điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Khái niệm “đất không có tranh chấp” ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: