Danh mục tài liệu

Xác định một số thông số kỹ thuật thích hợp cho sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1 GL1-2 ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 646.77 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GL1-2 là giống dưa chuột lai F1 do Viện Nghiên cứu Rau quả chọn tạo và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống sản xuất thử năm 2014. Giống có ưu điểm là sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả tốt, năng suất đạt 50 - 60 tấn/ha cả trong vụ đông và vụ Xuân Hè ở vùng Đồng bằng và Trung du Bắc bộ, chất lượng quả tốt, ít nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định một số thông số kỹ thuật thích hợp cho sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1 GL1-2 ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ Vietnam J. Agri. Sci. 2020, Vol. 18, No. 6: 408-413 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2020, 18(6): 408-413 www.vnua.edu.vn XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ KỸ THUẬT THÍCH HỢP CHO SẢN XUẤT HẠT GIỐNG DƯA CHUỘT LAI F1 GL1-2 Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG VÀ TRUNG DU BẮC BỘ Lê Thị Thu1, Phạm Mỹ Linh2, Trần Thị Minh Hằng3 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên 1 2 Công ty VinEco, 3Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ttmhang@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 06.03.2020 Ngày chấp nhận đăng: 11.06.2020 TÓM TẮT GL1-2 là giống dưa chuột lai F1 do Viện Nghiên cứu Rau quả chọn tạo và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống sản xuất thử năm 2014. Giống có ưu điểm là sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả tốt, năng suất đạt 50 - 60 tấn/ha cả trong vụ đông và vụ Xuân Hè ở vùng Đồng bằng và Trung du Bắc bộ, chất lượng quả tốt, ít nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng. Để xây dựng quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng hạt giống lai F1 GL1-2, cần tiến hành nghiên cứu xác định tỷ lệ cây bố/cây mẹ, thời điểm thụ phấn bổ khuyết và tuổi quả giống. Ba thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, ba lần nhắc lại với 7 công thức thí nghiệm về tỷ lệ cây bố và cây mẹ, 5 công thức thí nghiệm về thời điểm thụ phấn và 5 công thức thí nghiệm về tuổi quả giống. Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Xuân Hè năm 2017 tại hai tỉnh Thái Nguyên và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cây bố/cây mẹ thích hợp là 1/4, thời điểm thụ phấn là 8-9 giờ sáng và tuổi quả giống 30-35 ngày cho năng suất và chất lượng hạt lai vượt trội. Từ khóa: Dưa chuột, hạt lai F1, giống GL1-2, sản xuất hạt lai. Determination of some Technical Factors for Cucumber F1 Hybrid Gl1-2 Seed Production in Northern Delta and Midlands ABSTRACT GL1-2 is a cucumber F1 hybrid variety produced successfully by researchers of Fruit & Vegetable Research Institute and approved by Ministry of Agriculture & Rural Development in 2014. This variety possesses several desired characteristics: vigorous growth, good flowering and fruiting, high yield (50 - 60 tons/ha) both in spring- summer and winter seasons in Northern Delta and Midlands areas, good fruit quality, resistance to downy mildew and powdery mildew diseases. In order to develop the seed production process, increase yield and quality of F 1 hybrid GL1-2 seeds, we carried out the study on determination of optimum planting ratio of parental lines, pollination time and time to harvest fruits. Three experiments were arranged in a randomized complete block with seven treatments of experiment 1 (parental ratio), five treatments of experiment 2 (pollination time), five treatments of experiment 3 (fruit age) and three replications. The experiments were set up in Spring and Summer 2017 in two provinces Thai Nguyen and Ha Noi. Our results showed that optimum planting ratio of GL1-2 parental lines was 1/4, from 8 to 9am was an optimum time to do hand-pollination, and optimum time to harvest hybrid fruits was from 30 to 35 days after pollination, giving the best F1 seed yield and quality. Keywords: Cucumber, F1 hybrid seed, variety GL1-2, Hybrid seed production. ăn quả quan trọng, được trồng phổ biến ở nhiều 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nước trên thế giới. Ở Việt Nam, ưa chu t được Dưa chuột (Cucumis sativus L.) là loại rau trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Hồng với 408 Lê Thị Thu, Phạm Mỹ Linh, Trần Thị Minh Hằng diện tích hàng năm ao động khoảng 10.000ha 2.2. Phương pháp nghiên cứu và sản lượng bình quân đạt 300.000 tấn (Niên Nghiên cứu được tiến hành ngoài đồng giám thống kê, 2019). Với nhu cầu tiêu dùng trong vụ Xuân Hè năm 2017 tại thị trấn Trâu quả tươi và làm nguyên liệu cho chế biến đóng Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội và xã Quyết Thắng - hộp ở thị trường nội địa và xuất khẩu ngày càng thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên với 3 tăng, sản xuất ưa chuột lu n được chú trọng thí nghiệm: phát triển. Diện tích sản xuất ưa chuột được mở rộng. Giống và kỹ thuật thâm canh được cải Thí nghiệm 1: Xác định tỷ lệ cây bố/cây mẹ tiến nhằm không ngừng nâng cao năng suất và thích hợp cho sản xuất hạt ưa chuột lai GL1-2. chất lượng ưa chuột để đáp ứng với yêu cầu Thí nghiệm gồm 7 công thức với 7 tỷ lệ cây của sản xuất và tiêu thụ. Trong những năm bố/cây mẹ: 1/4, 1/5, 1/6, 1/7, 1/8, 1/9, 1/10. qua, bên cạnh việc nhập nội giống ưa chuột để Thí nghiệm 2: Xác định thời gian thụ phấn phục vụ sản xuất, việc chọn tạo giống ưa chuột trong ngày thích hợp cho sản xuất hạt ưa lai F1 chất lượng cao trong nước cũng lu n được chuột lai GL1-2. Thí nghiệm gồm 5 công thức đầu tư nghiên cứu nhằm chủ động nguồn cung với tỷ lệ cây bố/cây mẹ là 1/4 và 5 khoảng thời cấp và hạ giá thành hạt giống cho sản xuất ưa đ ...

Tài liệu có liên quan: