Xác định tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bằng xét nghiệm lai phân tử
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 671.05 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xác định tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bằng xét nghiệm lai phân tử trình bày xác định các tác nhân gây nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) bằng xét nghiệm lai phân tử dựa trên phản ứng khuyếch đại nucleic acid là một phương pháp có độ nhạy, độ đặc hiệu cao và thời gian trả kết quả nhanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bằng xét nghiệm lai phân tửBÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC BẰNG XÉT NGHIỆM LAI PHÂN TỬNguyễn Thị Huyền Thương1, Nguyễn Thị Phương Hoa1, Lê Hữu Doanh1,2,Hoàng Thị Phượng1, Nguyễn Khắc Quân1, Lê Huyền My1*TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các tác nhân gây nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) bằng xétnghiệm lai phân tử dựa trên phản ứng khuyếch đại nucleic acid là một phương pháp có độ nhạy, độ đặchiệu cao và thời gian trả kết quả nhanh. Xác định tỷ lệ dương tính với 11 tác nhân gây nhiễm trùng LTQĐTDbằng xét nghiệm lai phân tử và phân tích tỷ lệ đồng nhiễm một số tác nhân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 752 bệnh nhân đến khám và làmxét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018. Chương trình SPSS 16.0được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Trong số 752 bệnh nhân được làm xét nghiệm lai phân tử có 12,5% dương tính với Ureaplasmaurealyticum (UU)/Ureplasma parvum (UP), 10,1% dương tính với HPV typ 6/11 và 9,6% với Chlamydiatrachomatis. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma genitalium ở nam giới cao hơn nữ giới (p < 0,05), tỷ lệ nhiễm UU/UP và Mycoplasma hominis ở nữ giới cao hơn nam giới (p < 0,05). Trong số 479 bệnh nhân có biểu hiệnlâm sàng, 19% bệnh nhân có kết quả dương tính với UU/UP; 10,6% dương tính với Chlamydia trachomatis.Trong số 36,3% bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng được làm xét nghiệm, có 11% dương tính với HPV6/11; 8,4% dương tính với UU/UP. Có 41,1% dương tính với ít nhất một tác nhân trong đó có 75,4% dươngtính với 1 tác nhân duy nhất; 20,1% dương tính với 2 tác nhân; 3,9% dương tính với 3 tác nhân và chỉ 0,6%dương tính cùng lúc với 4 tác nhân. Tỷ lệ đồng nhiễm Mycoplasma hominis và UU/UP là 2,5%, Chlasmydiatrachomatis và UU/UP là 2,5%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong số 36,3% bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàngđược làm xét nghiệm có tới 11% dương tính với HPV 6/11; 8,4% dương tính với UU/UP. Ở nhóm bệnhnhân có biểu hiện lâm sàng thì tỷ lệ dương tính với UU/UP là cao nhất (19%). Từ khóa: Bệnh lây truyền qua đường tình dục, lai phân tử, 11 tác nhân gây bệnh lây truyền qua đườngtình dục.1: Bệnh viện Da liễu Trung ương2: Trường Đại học Y Hà Nội*Tác giả liên hệ: lemy_vietnam@yahoo.comNgày nhận bài: 13/3/2023Ngày phản biện: 10/4/2023Ngày chấp nhận đăng: 20/4/2023DOI: https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.40.10474 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023) BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1. ĐẶT VẤN ĐỀ phản ứng huyết thanh học, xét nghiệm khuyếch đại nucleic acid,… trong đó, nuôi cấy được xem là Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán. Tuy nhiên, trongnăm trên thế giới có tới 370 triệu trường hợp mắc một số trường hợp việc sử dụng xét nghiệm nàymới các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình đòi hỏi nhiều thời gian hơn và độ nhạy cũng thấpdục (Sexuelly Transmited Infections: STI) và có hơn so với xét nghiệm khuyếch đại nucleic acid.5-7khoảng hơn 1.000.000 người mắc mỗi ngày, trong Xét nghiệm tìm 11 tác nhân gây STI bằng phươngđó có tới 85% không có biểu hiện lâm sàng hoặc pháp lai phân tử dựa trên phản ứng khuyếch đạibiểu hiện lâm sàng không điển hình, vì vậy việc nucleic acid có độ nhạy, độ đặc hiệu cao, thời gianchẩn đoán sớm bị bỏ lỡ.1 Nhiễm trùng LTQĐTD có trả kết quả nhanh, đã được đưa vào hướng dẫnthể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, có khả điều trị các bệnh lây truyển tình dục của Trungnăng lây truyền từ mẹ sang con, sang người tình tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoavà tăng nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh mạn tính Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention -khác. Việc điều trị không đúng bệnh, đúng phác CDC).8 Ngoài ra, phương pháp này có thể xác địnhđồ do chưa chẩn đoán đúng làm tăng nguy cơ đồng thời 11 tác nhân gây bệnh thường gặp trongmắc biến chứng đặc biệt là nguy cơ kháng thuốc. cùng một xét nghiệm nên tiết kiệm được chi phíVì vậy, việc chẩn đoán đúng là rất cần thiết trước so với làm nhiều xét nghiệm riêng lẻ.khi bắt đầu điều trị. Hiện tại đã xác định đượchơn 30 vi khuẩn, virus và ký sinh trùng có thể 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUgây ra bệnh lây truyền qua đường tình dục, như: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bằng xét nghiệm lai phân tửBÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC BẰNG XÉT NGHIỆM LAI PHÂN TỬNguyễn Thị Huyền Thương1, Nguyễn Thị Phương Hoa1, Lê Hữu Doanh1,2,Hoàng Thị Phượng1, Nguyễn Khắc Quân1, Lê Huyền My1*TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các tác nhân gây nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) bằng xétnghiệm lai phân tử dựa trên phản ứng khuyếch đại nucleic acid là một phương pháp có độ nhạy, độ đặchiệu cao và thời gian trả kết quả nhanh. Xác định tỷ lệ dương tính với 11 tác nhân gây nhiễm trùng LTQĐTDbằng xét nghiệm lai phân tử và phân tích tỷ lệ đồng nhiễm một số tác nhân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 752 bệnh nhân đến khám và làmxét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018. Chương trình SPSS 16.0được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Trong số 752 bệnh nhân được làm xét nghiệm lai phân tử có 12,5% dương tính với Ureaplasmaurealyticum (UU)/Ureplasma parvum (UP), 10,1% dương tính với HPV typ 6/11 và 9,6% với Chlamydiatrachomatis. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma genitalium ở nam giới cao hơn nữ giới (p < 0,05), tỷ lệ nhiễm UU/UP và Mycoplasma hominis ở nữ giới cao hơn nam giới (p < 0,05). Trong số 479 bệnh nhân có biểu hiệnlâm sàng, 19% bệnh nhân có kết quả dương tính với UU/UP; 10,6% dương tính với Chlamydia trachomatis.Trong số 36,3% bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng được làm xét nghiệm, có 11% dương tính với HPV6/11; 8,4% dương tính với UU/UP. Có 41,1% dương tính với ít nhất một tác nhân trong đó có 75,4% dươngtính với 1 tác nhân duy nhất; 20,1% dương tính với 2 tác nhân; 3,9% dương tính với 3 tác nhân và chỉ 0,6%dương tính cùng lúc với 4 tác nhân. Tỷ lệ đồng nhiễm Mycoplasma hominis và UU/UP là 2,5%, Chlasmydiatrachomatis và UU/UP là 2,5%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong số 36,3% bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàngđược làm xét nghiệm có tới 11% dương tính với HPV 6/11; 8,4% dương tính với UU/UP. Ở nhóm bệnhnhân có biểu hiện lâm sàng thì tỷ lệ dương tính với UU/UP là cao nhất (19%). Từ khóa: Bệnh lây truyền qua đường tình dục, lai phân tử, 11 tác nhân gây bệnh lây truyền qua đườngtình dục.1: Bệnh viện Da liễu Trung ương2: Trường Đại học Y Hà Nội*Tác giả liên hệ: lemy_vietnam@yahoo.comNgày nhận bài: 13/3/2023Ngày phản biện: 10/4/2023Ngày chấp nhận đăng: 20/4/2023DOI: https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.40.10474 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023) BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1. ĐẶT VẤN ĐỀ phản ứng huyết thanh học, xét nghiệm khuyếch đại nucleic acid,… trong đó, nuôi cấy được xem là Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán. Tuy nhiên, trongnăm trên thế giới có tới 370 triệu trường hợp mắc một số trường hợp việc sử dụng xét nghiệm nàymới các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình đòi hỏi nhiều thời gian hơn và độ nhạy cũng thấpdục (Sexuelly Transmited Infections: STI) và có hơn so với xét nghiệm khuyếch đại nucleic acid.5-7khoảng hơn 1.000.000 người mắc mỗi ngày, trong Xét nghiệm tìm 11 tác nhân gây STI bằng phươngđó có tới 85% không có biểu hiện lâm sàng hoặc pháp lai phân tử dựa trên phản ứng khuyếch đạibiểu hiện lâm sàng không điển hình, vì vậy việc nucleic acid có độ nhạy, độ đặc hiệu cao, thời gianchẩn đoán sớm bị bỏ lỡ.1 Nhiễm trùng LTQĐTD có trả kết quả nhanh, đã được đưa vào hướng dẫnthể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, có khả điều trị các bệnh lây truyển tình dục của Trungnăng lây truyền từ mẹ sang con, sang người tình tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoavà tăng nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh mạn tính Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention -khác. Việc điều trị không đúng bệnh, đúng phác CDC).8 Ngoài ra, phương pháp này có thể xác địnhđồ do chưa chẩn đoán đúng làm tăng nguy cơ đồng thời 11 tác nhân gây bệnh thường gặp trongmắc biến chứng đặc biệt là nguy cơ kháng thuốc. cùng một xét nghiệm nên tiết kiệm được chi phíVì vậy, việc chẩn đoán đúng là rất cần thiết trước so với làm nhiều xét nghiệm riêng lẻ.khi bắt đầu điều trị. Hiện tại đã xác định đượchơn 30 vi khuẩn, virus và ký sinh trùng có thể 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUgây ra bệnh lây truyền qua đường tình dục, như: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bệnh lây truyền qua đường tình dục Lai phân tử Nhiễm Mycoplasma hominis Nhiễm Human papillomavirusTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
5 trang 225 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
8 trang 222 0 0