Danh mục tài liệu

Xây dựng quy trình và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 495.60 KB      Lượt xem: 36      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Xây dựng quy trình và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí trình bày các nội dung: Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh THPT; Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề; Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập vật lí; Quy trình đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 15 XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ DESIGNING PROCEDURE AND TOOLKIT TO EVALUATE STUDENTS’ PROBLEM- SOLVING COMPETENCY IN STUDYING PHYSICS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh1, Đặng Quang Hiển2 1 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng; thanhnbh@dce.udn.vn 2 Trường THPT Số 1 An Nhơn, tỉnh Bình Định; hienan1@gmail.com Tóm tắt - Mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay là dạy học tiếp cận Abstract - The objective of present educational innovation is năng lực (NL) học sinh (HS). Do vậy, giáo viên (GV) cần xây dựng students’ competence-based teaching. Therefore, it is necessary for và tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển NL cho teachers to construct and organize teaching activities oriented to HS. Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên nên các kiến thức vật developing students’ competence. Physics is a natural science, so lí gắn liền với thực tiễn. Nếu vận dụng tốt phương pháp dạy học its knowledge is associated with practice. If we apply the teaching giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong dạy học Vật lí sẽ giúp nâng cao method of solving problems successfully, we will have a contribution NL cho HS, giúp HS có thể phát hiện và GQVĐ trong quá trình học to developing students’ competence, enabling them to discover and tập và ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn solve problems in studying and apply what they have learnt to solve cuộc sống. Tuy nhiên, tài liệu bồi dưỡng cho GV bậc trung học phổ their real life problems. However, the materials for improving high thông (THPT) chưa đề cập một cách hệ thống về NL giải quyết vấn school teachers haven’t systematically mentioned students’ problem- đề (GQVĐ) cho HS trong dạy học Vật lí, đặc biệt là chưa đưa ra solving competence in teaching physics, especially in presenting các thành tố, và cách thức đánh giá NL GQVĐ của HS. Bài báo components and the way of evaluating students’ problem-solving này trình bày quy trình đánh giá và bộ công cụ đánh giá NL GQVĐ competence. This article presents evaluation procedures and của HS. students’ problem-solving competence toolkit. Từ khóa - năng lực; năng lực giải quyết vấn đề; đánh giá năng lực; Key words - competency; problem-solving competency; evaluate đánh giá năng lực giải quyết vấn đề; quy trình đánh giá năng lực competency; evaluation of problem-solving competency; student’s giải quyết vấn đề. problem-solving competency procedure. 1. Đặt vấn đề thiết cho mỗi người để có thể tồn tại trong xã hội ở mọi thời Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể vừa đại. Vì vậy, việc hình thành và phát triển năng lực này cho được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo HS phổ thông là hết sức cần thiết. dục phổ thông thông qua ngày 27/07/2017. Mục tiêu của Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012), NL GQVĐ chương trình GDPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những là “năng lực của một cá nhân tham gia vào quá trình nhận phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức thức để hiểu và giải quyết các tình huống có vấn đề mà và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập phương pháp của giải pháp đó không phải ngay lập tức nhìn suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng thấy rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào các tình lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp huống tương tự để đạt được tiềm năng của mình như một tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; công dân có tính xây dựng và biết suy nghĩ ”. khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn Theo tác giả Nguyễn Lâm Đức (2016), GQVĐ trong cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. dạy học Vật lí là “người học huy động kiến thức, kĩ năng, Trong Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo kinh nghiệm đã có thực hiện thao tác tư duy lí thuyết và dục phổ thông, NL GQVĐ là một trong những NL chung thực nghiệm/ thực hành để tìm câu trả lời cho vấn đề; qua được chú trọng. Một số nghiên cứu về đánh giá NL GQVĐ đó người học thu nhận được kiến thức, kĩ năng mới”. thông qua dạy học ở trường THPT như: đề xuất cấu trúc và Qua đó có thể thấy, NL GQVĐ thể hiện khả năng của chuẩn đánh giá NL GQVĐ trong chương trình giáo dục phổ cá nhân (khi làm việc một mình hoặc làm việc cùng một thông mới [2]; xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của nhóm) để tư duy, suy nghĩ về tình huống, vấn đề và tìm HS phổ thông [3]; xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh kiếm, thực hiện giải pháp cho vấn đề đó. Vì vậy, NL giá NL GQVĐ của HS qua dạy học dự án [4]… Tuy nhiên, GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình các nghiên cứu chưa đề cập một cách hệ thống về đánh giá nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải NL GQVĐ cho HS trong dạy học Vật lí, đặc biệt là chưa quyết những tình huống vấn đề, mà ở đó không có sẵn quy đưa ra quy trình đánh giá và cách thức đánh giá NL GQVĐ trình, thủ tục, giải pháp thông thường. của HS. Vì vậy, chúng tôi muốn làm rõ hơn các vấn đề trên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: