Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.94 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam" tập trung phân tích tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015 và làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM Nguyễn Quang Minh* Tóm tắt Một trong những thành tựu nổi bật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là sự mở rộng nhanh chóng trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI). Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI cũng có nhiều hạn chế. Bài viết tập trung phân tích tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015 và làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp này. Từ khóa: FDI, doanh nghiệp FDI, tăng trưởng xuất khẩu. Mã số: 285. Ngày nhận bài: . Ngày hoàn thành biên tập: . Ngày duyệt đăng: . Abstract One of the most noticeable achievements of international economic integration of Viet Nam is the expansion of export activities of Foreign direct investment Capital Enterprises (FDI Enterprises). However, export of FDI Enterprises still face plenty of export challenges. This paper analyzes export activities of FDI Enterprises during the period 2001-2015 and their challenges for Viet Nam. Key words: FDI, FDI Enterprises, export growth. Paper No. 285. Date of receipt: . Date of revision: . Date of approval: . 1. Khái quát về sự phát triển của doanh nghiệp FDI ở Việt Nam Năm 1988, Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban hành đã tạo khung khổ pháp lý cơ bản cho việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Sau gần 30 năm, trải qua nhiều thăng trầm do những biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước, đến nay vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam. Tính từ năm 1988 đến hết năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 287,9 tỷ USD, vốn thực hiện là 124 tỷ USD. Cùng với sự gia tăng về quy mô vốn, số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng. Các doanh nghiệp FDI bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác của Việt Nam2. Về số lượng và hình thức doanh nghiệp, tính đến ngày 31/12/2014, tổng số doanh nghiệp FDI có 11.046 doanh nghiệp, chiếm TS. Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và thế giới, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2016. 2 Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2014, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2015. * 1 12 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Biểu đồ 1: Lượng vốn FDI đăng ký và thực hiện vào Việt Nam bình quân năm giai đoạn 1988 - 2015 Đơn vị tính: Tỷ USD Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và thế giới, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2016. 2,75% tổng số doanh nghiệp của Việt Nam, trong đó hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có 9.383 doanh nghiệp, chiếm 84,9%; hình thức doanh nghiệp liên doanh có 1.663 doanh nghiệp, chiếm 15,1%. Trong giai đoạn 2005-2014, số lượng doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã tăng gần 3 lần, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam có xu hướng giảm dần, từ 3,3% năm 2007 xuống 2,8% năm 20143. Về quy mô của doanh nghiệp, phân loại theo quy mô lao động, các doanh nghiệp FDI chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ với tỷ lệ chiếm 79,3%, , doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm 20,7%. Về lĩnh vực đầu tư, tính đến năm 2014, các doanh nghiệp FDI đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, tỷ trọng doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực này là cao nhất, chiếm 62%; tiếp đến là lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ chiếm 36,8%. Lĩnh vực Nông-Lâm-Thủy sản có nhiều tiềm năng, tuy nhiên các doanh nghiệp FDI rất ít đầu tư vào lĩnh vực này, tỷ trọng của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực này chỉ chiếm 1,1% về số lượng doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký chiếm 1,3%4. Xét về hiệu quả kinh doanh và đóng góp vào nền kinh tế, năm 2014, khu vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi là 50,5%, khu vực doanh nghệp này chiếm 44,7% lợi nhuận và đóng góp 15,6% vào ngân sách nhà nước năm 2015. Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2016. 4 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2014, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, 2015. 5 Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2016. 6 Điều 423, 424, 425, 426 Bộ luật Dân sự năm 2015. 3 Soá 85 (10/2016) Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi 13 KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Giai đoạn 2011- 2015, vốn đầu tư FDI chiếm hơn 22,6% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của cả nước, riêng năm 2015 chiếm 23,3%5. Bên cạnh việc bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn vào phát triển kinh tế, khu vực FDI đã góp phần hình thành nhiều lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ mới, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng quy mô của nền kinh tế, gia tăng xuất khẩu, hình thành một lực lượng lao động có kỹ năng nghề và học hỏi nhiều kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Đồng thời, góp phần thúc đẩy việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI 2.1. Kim ngạch xuất khẩu Trong những năm gần đây, tỷ trọng về số lượng các doanh nghiệp FDI trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam có xu hướng giảm dần. Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, Bảng: Xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015* Kim ngạch XK Tốc độ tăng/giảm ( tỷ USD) (%) 2001 3,7 11,0 2002 4,6 25,5 2003 6,4 37,8 2004 8,8 39,1 2005 11,2 26,8 2006 14,7 31,9 2007 19,3 30,8 2008 24,2 23,5 2009 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM Nguyễn Quang Minh* Tóm tắt Một trong những thành tựu nổi bật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là sự mở rộng nhanh chóng trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI). Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI cũng có nhiều hạn chế. Bài viết tập trung phân tích tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015 và làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp này. Từ khóa: FDI, doanh nghiệp FDI, tăng trưởng xuất khẩu. Mã số: 285. Ngày nhận bài: . Ngày hoàn thành biên tập: . Ngày duyệt đăng: . Abstract One of the most noticeable achievements of international economic integration of Viet Nam is the expansion of export activities of Foreign direct investment Capital Enterprises (FDI Enterprises). However, export of FDI Enterprises still face plenty of export challenges. This paper analyzes export activities of FDI Enterprises during the period 2001-2015 and their challenges for Viet Nam. Key words: FDI, FDI Enterprises, export growth. Paper No. 285. Date of receipt: . Date of revision: . Date of approval: . 1. Khái quát về sự phát triển của doanh nghiệp FDI ở Việt Nam Năm 1988, Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban hành đã tạo khung khổ pháp lý cơ bản cho việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Sau gần 30 năm, trải qua nhiều thăng trầm do những biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước, đến nay vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam. Tính từ năm 1988 đến hết năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 287,9 tỷ USD, vốn thực hiện là 124 tỷ USD. Cùng với sự gia tăng về quy mô vốn, số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng. Các doanh nghiệp FDI bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác của Việt Nam2. Về số lượng và hình thức doanh nghiệp, tính đến ngày 31/12/2014, tổng số doanh nghiệp FDI có 11.046 doanh nghiệp, chiếm TS. Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và thế giới, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2016. 2 Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2014, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2015. * 1 12 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Biểu đồ 1: Lượng vốn FDI đăng ký và thực hiện vào Việt Nam bình quân năm giai đoạn 1988 - 2015 Đơn vị tính: Tỷ USD Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và thế giới, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2016. 2,75% tổng số doanh nghiệp của Việt Nam, trong đó hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có 9.383 doanh nghiệp, chiếm 84,9%; hình thức doanh nghiệp liên doanh có 1.663 doanh nghiệp, chiếm 15,1%. Trong giai đoạn 2005-2014, số lượng doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã tăng gần 3 lần, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam có xu hướng giảm dần, từ 3,3% năm 2007 xuống 2,8% năm 20143. Về quy mô của doanh nghiệp, phân loại theo quy mô lao động, các doanh nghiệp FDI chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ với tỷ lệ chiếm 79,3%, , doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm 20,7%. Về lĩnh vực đầu tư, tính đến năm 2014, các doanh nghiệp FDI đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, tỷ trọng doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực này là cao nhất, chiếm 62%; tiếp đến là lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ chiếm 36,8%. Lĩnh vực Nông-Lâm-Thủy sản có nhiều tiềm năng, tuy nhiên các doanh nghiệp FDI rất ít đầu tư vào lĩnh vực này, tỷ trọng của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực này chỉ chiếm 1,1% về số lượng doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký chiếm 1,3%4. Xét về hiệu quả kinh doanh và đóng góp vào nền kinh tế, năm 2014, khu vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi là 50,5%, khu vực doanh nghệp này chiếm 44,7% lợi nhuận và đóng góp 15,6% vào ngân sách nhà nước năm 2015. Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2016. 4 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2014, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, 2015. 5 Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2016. 6 Điều 423, 424, 425, 426 Bộ luật Dân sự năm 2015. 3 Soá 85 (10/2016) Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi 13 KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Giai đoạn 2011- 2015, vốn đầu tư FDI chiếm hơn 22,6% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của cả nước, riêng năm 2015 chiếm 23,3%5. Bên cạnh việc bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn vào phát triển kinh tế, khu vực FDI đã góp phần hình thành nhiều lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ mới, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng quy mô của nền kinh tế, gia tăng xuất khẩu, hình thành một lực lượng lao động có kỹ năng nghề và học hỏi nhiều kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Đồng thời, góp phần thúc đẩy việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI 2.1. Kim ngạch xuất khẩu Trong những năm gần đây, tỷ trọng về số lượng các doanh nghiệp FDI trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam có xu hướng giảm dần. Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, Bảng: Xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015* Kim ngạch XK Tốc độ tăng/giảm ( tỷ USD) (%) 2001 3,7 11,0 2002 4,6 25,5 2003 6,4 37,8 2004 8,8 39,1 2005 11,2 26,8 2006 14,7 31,9 2007 19,3 30,8 2008 24,2 23,5 2009 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Kinh tế đối ngoại Kinh tế và hội nhập Doanh nghiệp có vốn đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Doanh nghiệp FDI Tăng trưởng xuất khẩuTài liệu có liên quan:
-
12 trang 354 0 0
-
Thực trạng quản trị quan hệ khách hàng điện tử (E-CRM) tại Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam
12 trang 262 2 0 -
13 trang 211 1 0
-
13 trang 196 0 0
-
3 trang 188 0 0
-
Thực trạng huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian qua
11 trang 177 0 0 -
5 trang 168 0 0
-
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế vùng Đông Nam bộ
8 trang 164 0 0 -
32 trang 153 0 0
-
14 trang 145 0 0