Yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023 - 2024
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.27 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 350 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, kiểm tra đường huyết. Sau đó chúng tôi xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ, đồng thời ghi nhận các yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023 - 2024 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 79/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i79.2675 YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI CÀ MAU NĂM 2023 - 2024 Lý Kim Trang1*, Bùi Quang Nghĩa2, Dương Mỹ Linh2 1. Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bskimtrangcm@gmail.com Ngày nhận bài: 12/5/2024 Ngày phản biện: 18/8/2024 Ngày duyệt đăng: 25/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay đái tháo đường thai kỳ có xu hướng tăng dần ở các nước Châu Á, trongđó có Việt Nam. Nếu không chẩn đoán và xử trí kịp thời, tình trạng nặng của đái tháo đường thai kỳsẽ ảnh hưởng nguy hiểm đến người mẹ và cả em bé. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liênquan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang có phân tích trên 350 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau. Đối tượng nghiêncứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, kiểm tra đường huyết. Sau đó chúng tôi xác định tỷ lệ đái tháođường thai kỳ, đồng thời ghi nhận các yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 18%,Tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ với tuổi mẹ, thai phụ có tiền sử gia đình mắcđái tháo đường, trình độ học vấn, chế độ ăn nhiều đường, và số bữa ăn của thai phụ. Kết luận: Việctầm soát đái tháo đường thai kỳ nên được thực hiện cho tất cả phụ nữ mang thai trong giai đoạn 24-28 tuần đặc biệt là thai phụ ≥25 tuổi, thai phụ có tiền sử gia đình có tiền sử đái tháo đường, sản phụnên uống sữa không đường, chia nhỏ bữa chính trong ngày. Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, yếu tố liên quan, tầm soát đái tháo đường thai kỳ.ABSTRACT STUDY ON RELATED FACTORS TO GESTATIONAL DIABETES MELITUS AT CA MAU OBSTETRICS AND PEDIATRICS HOSPITAL IN 2023 – 2024 Ly Kim Trang1*, Bui Quang Nghia2, Duong My Linh2 1. Ca Mau Obstetrics and Pediatrics hospital 2. Can Tho University of Medical and Pharmacy Background: Currently, gestational diabetes tends to increase in Asian countries, includingVietnam. Without timely diagnosis and management, the severe condition of gestational diabetesmellitus will affect the mother and the baby dangerously. Objectives: To identify factors associatedwith gestational diabetes mellitus. Materials and methods: A cross-sectional study with an analysisof 350 pregnant women visiting Ca Mau maternity–pediatric hospital. Study subjects wereinterviewed, examined, checked blood glucose. Additionally, we identified the prevalence ofgestational diabetes mellitus, identifying associated factors. Results: The prevalence of gestationaldiabetes was 18%, The association between the prevalence of gestational diabetes and maternal agewas found, pregnant women had a family history of diabetes, education level, high-sugar diet, and thenumber of meals of pregnant women. Conclusion: It is recommended to screen all pregnant womenfor gestational diabetes 24-28 weeks at health facilities for early detection of gestational diabetes,especially pregnant women ≥25 years old, pregnant women with a family history of diabetes, pregnantwomen should drink unsweetened milk, pregnant women should divide the main meal of the day. Keywords: Gestational diabetes melitus, related factors, screening for gestational diabetes. 51 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 79/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là tình trạngrối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tronglúc mang thai Đây là bệnh lý chuyển hóa hay gặp nhất trong thai kỳ, là một thể bệnh đặcbiệt của đái tháo đường. Hiện nay đái tháo đường thai kỳ có xu hướng tăng dần đặc biệt là ở các nước ChâuÁ, trong đó có Việt Nam [1]. Một nghiên cứu tổng hợp cho thấy tỷ mắc đái tháo đường thaikỳ ở Bắc Mỹ và Caribe là 7,1%, Châu Âu là 7,8%, chiếm 10,4% ở khu vực Nam Mỹvà TRung Mỹ, ở các nước Châu Phi là 14,2%, (14,7–14,8%) khu vực Tây Thái Bình Dươnglà 14,7% (WP), đặc biệt ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á tỷ lệ này khá cao lên đến20,8%, cao nhất là khu vực Trung Đông và Bắc Phi chiếm 27,6% [2]. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ như thừa cân béophì: các tác giả Lê Lam Hương và cs ghi nhận BMI ≥23 là yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐTK gấp3,4 lần (95% CI: 1,1-10,3) [3]. Các nguy cơ khác của ĐTĐTK như tuổi mẹ, cụ thể khi tuổimẹ lúc mang thai càng cao thì càng có nguy cơ bị ĐTĐTK. Tuổi mẹ >35 có nguy cơ ĐTĐTKcao gấp 5,6 lần (95% CI: 1,4-21,5 lần) [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ đái tháo đường thai ký ghi nhận có sự gia tăng hằng năm nghiêncứu của tác giả Bùi Thị Kiều Diễm năm 2022 tỷ lệ là 26,9% [5], năm 2023 nghiên cứu củatác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh tỷ lệ này là 29,3% [6]. Nhìn chung tỷ lệ ngày một gia tăng,việc xác định tỷ lệ mắc bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ nhằm phát hiện và điều trị kịpthời hạn chế những yếu tố bất lợi choi mẹ và bé. Nghiên cứu này được thực hiện với mụctiêu: 1) Xác định tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ ở các thai phụ được đến khám tại Bệnh việnSản – Nhi Cà Mau năm 2023 – 2024. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến đái tháođường thai kỳ ở các thai phụ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023-2024 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023 - 2024 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 79/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i79.2675 YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI CÀ MAU NĂM 2023 - 2024 Lý Kim Trang1*, Bùi Quang Nghĩa2, Dương Mỹ Linh2 1. Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bskimtrangcm@gmail.com Ngày nhận bài: 12/5/2024 Ngày phản biện: 18/8/2024 Ngày duyệt đăng: 25/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay đái tháo đường thai kỳ có xu hướng tăng dần ở các nước Châu Á, trongđó có Việt Nam. Nếu không chẩn đoán và xử trí kịp thời, tình trạng nặng của đái tháo đường thai kỳsẽ ảnh hưởng nguy hiểm đến người mẹ và cả em bé. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liênquan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang có phân tích trên 350 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau. Đối tượng nghiêncứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, kiểm tra đường huyết. Sau đó chúng tôi xác định tỷ lệ đái tháođường thai kỳ, đồng thời ghi nhận các yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 18%,Tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ với tuổi mẹ, thai phụ có tiền sử gia đình mắcđái tháo đường, trình độ học vấn, chế độ ăn nhiều đường, và số bữa ăn của thai phụ. Kết luận: Việctầm soát đái tháo đường thai kỳ nên được thực hiện cho tất cả phụ nữ mang thai trong giai đoạn 24-28 tuần đặc biệt là thai phụ ≥25 tuổi, thai phụ có tiền sử gia đình có tiền sử đái tháo đường, sản phụnên uống sữa không đường, chia nhỏ bữa chính trong ngày. Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, yếu tố liên quan, tầm soát đái tháo đường thai kỳ.ABSTRACT STUDY ON RELATED FACTORS TO GESTATIONAL DIABETES MELITUS AT CA MAU OBSTETRICS AND PEDIATRICS HOSPITAL IN 2023 – 2024 Ly Kim Trang1*, Bui Quang Nghia2, Duong My Linh2 1. Ca Mau Obstetrics and Pediatrics hospital 2. Can Tho University of Medical and Pharmacy Background: Currently, gestational diabetes tends to increase in Asian countries, includingVietnam. Without timely diagnosis and management, the severe condition of gestational diabetesmellitus will affect the mother and the baby dangerously. Objectives: To identify factors associatedwith gestational diabetes mellitus. Materials and methods: A cross-sectional study with an analysisof 350 pregnant women visiting Ca Mau maternity–pediatric hospital. Study subjects wereinterviewed, examined, checked blood glucose. Additionally, we identified the prevalence ofgestational diabetes mellitus, identifying associated factors. Results: The prevalence of gestationaldiabetes was 18%, The association between the prevalence of gestational diabetes and maternal agewas found, pregnant women had a family history of diabetes, education level, high-sugar diet, and thenumber of meals of pregnant women. Conclusion: It is recommended to screen all pregnant womenfor gestational diabetes 24-28 weeks at health facilities for early detection of gestational diabetes,especially pregnant women ≥25 years old, pregnant women with a family history of diabetes, pregnantwomen should drink unsweetened milk, pregnant women should divide the main meal of the day. Keywords: Gestational diabetes melitus, related factors, screening for gestational diabetes. 51 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 79/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là tình trạngrối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tronglúc mang thai Đây là bệnh lý chuyển hóa hay gặp nhất trong thai kỳ, là một thể bệnh đặcbiệt của đái tháo đường. Hiện nay đái tháo đường thai kỳ có xu hướng tăng dần đặc biệt là ở các nước ChâuÁ, trong đó có Việt Nam [1]. Một nghiên cứu tổng hợp cho thấy tỷ mắc đái tháo đường thaikỳ ở Bắc Mỹ và Caribe là 7,1%, Châu Âu là 7,8%, chiếm 10,4% ở khu vực Nam Mỹvà TRung Mỹ, ở các nước Châu Phi là 14,2%, (14,7–14,8%) khu vực Tây Thái Bình Dươnglà 14,7% (WP), đặc biệt ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á tỷ lệ này khá cao lên đến20,8%, cao nhất là khu vực Trung Đông và Bắc Phi chiếm 27,6% [2]. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ như thừa cân béophì: các tác giả Lê Lam Hương và cs ghi nhận BMI ≥23 là yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐTK gấp3,4 lần (95% CI: 1,1-10,3) [3]. Các nguy cơ khác của ĐTĐTK như tuổi mẹ, cụ thể khi tuổimẹ lúc mang thai càng cao thì càng có nguy cơ bị ĐTĐTK. Tuổi mẹ >35 có nguy cơ ĐTĐTKcao gấp 5,6 lần (95% CI: 1,4-21,5 lần) [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ đái tháo đường thai ký ghi nhận có sự gia tăng hằng năm nghiêncứu của tác giả Bùi Thị Kiều Diễm năm 2022 tỷ lệ là 26,9% [5], năm 2023 nghiên cứu củatác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh tỷ lệ này là 29,3% [6]. Nhìn chung tỷ lệ ngày một gia tăng,việc xác định tỷ lệ mắc bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ nhằm phát hiện và điều trị kịpthời hạn chế những yếu tố bất lợi choi mẹ và bé. Nghiên cứu này được thực hiện với mụctiêu: 1) Xác định tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ ở các thai phụ được đến khám tại Bệnh việnSản – Nhi Cà Mau năm 2023 – 2024. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến đái tháođường thai kỳ ở các thai phụ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023-2024 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đái tháo đường thai kỳ Tiền sử đái tháo đường Chế độ ăn nhiều đườngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
5 trang 225 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
8 trang 222 0 0