Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 797.01 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm trùng cổ sâu là bệnh lý nguy hiểm, được điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch, phẫu thuật dẫn lưu ổ mủ và chăm sóc vết thương sau mổ. Thời gian nằm viện kéo dài làm tăng gánh nặng chi phí cho bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và tiêu tốn nguồn lực y tế tại cơ sở điều trị. Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến 5/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu vietnam medical journal n02 - MARCH - 2023 YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY KÉO DÀI THỜI GIAN NẰM VIỆN CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU Đặng Diệu Linh1, Phùng Mạnh Thắng2, Trần Thế Việt2, Lê Nguyễn Uyên Chi1TÓM TẮT The median of leghth of stay in patients with deep neck infection was 8 days, the interquartile range was 68 Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu là bệnh lý nguy 6-12 days, and the range was 2-36 days. The group ofhiểm, được điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch, patients with length of stay ≥ 10 days had a high ratephẫu thuật dẫn lưu ổ mủ và chăm sóc vết thương sau of: ≥ 2 comorbidities (61.8% vs 39.8%, p < 0.05),mổ. Thời gian nằm viện kéo dài làm tăng gánh nặng low serum albumin (43.6% vs 15.7%, p < 0.001) andchi phí cho bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và tiêu tốn nosocomial infections (20% vs 3.6%, p < 0.05)nguồn lực y tế tại cơ sở điều trị. Mục tiêu: Khảo sát compared with the group of patients with length ofcác yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của stay < 10 days. Risk factors for length of stay ≥ 10bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện Chợ Rẫy days included: number of involved spaces (OR = 1.42;từ 12/2021 đến 5/2022. Đối tượng và phương 95% CI = 1.13 - 1.79), ketoacidosis (OR = 2.96; 95%pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, ghi nhận 138 CI = 1.12-7.82), prolonged purulent wound (OR =trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được phẫu thuật rạch 5.9; 95% CI = 2.26-15.41). Conclusions: Number ofdẫn lưu mủ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến involved spaces, ketoacidosis and prolonged purulent5/2022. Kết quả: Thời gian nằm viện của nhiễm trùng wound are risk factors for prolonging length of stay incổ sâu có trung vị là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 6- patients with deep neck infection.12 ngày, phạm vi là 2- 36 ngày. Nhóm bệnh nhân có Keywords: Deep neck infection, length of staythời gian nằm viện ≥ 10 ngày có tỷ lệ cao về: ≥ 2bệnh đồng mắc (61,8% so với 39,8%, p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 2 - 2023hoặc bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu thứ phát trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Biến số địnhsau vết thương, phẫu thuật vùng đầu cổ. lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ 2.2. Phương pháp nghiên cứu lệch chuẩn (TB ± ĐLC) nếu phân phối bình Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả thường hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị nếuloạt ca phân phối không bình thường. Biến kết cục là Các bước tiến hành. Ghi nhận thời gian biến nhị giá. Với biến độc lập định tính, kiểmnằm viện và chia thành hai nhóm bệnh nhân có định mối tương quan bằng kiểm định Chi 2 vàTGNV 3 mg/dL và chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện của 138đường huyết > 300 mg/dL), rối loạn điện giải, trường hợp nhiễm trùng sâu có trung vị là 8phẫu thuật mở khí quản, nuôi ăn qua sonde, vết ngày, khoảng tứ phân vị là 6- 12 ngày, phạm vithương mủ kéo dài (vết thương sau mổ còn mủ là 2- 36 ngày. Nhóm bệnh nhân có TGNV < 10hậu phẫu ngày 4), nhiễm trùng bệnh viện, nhập ngày chiếm 60,1% (83 trường hợp), còn lại làICU, tử vong hoặc xin về. nhóm có TGNV ≥ 10 ngày chiếm 39,9% (55 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Xử lý số trường hợp).liệu với phần mềm Stata 14.2 3.2. Mối tương quan giữa TGNV với các Thống kê mô tả: Biến số định tính được yếu tố Bảng 3: Đặc điểm của hai nhóm bệnh nhân có TGNV < 10 ngày và ≥ 10 ngày TGNV ≥ 10ngày TGNV < 10ngày Đặc điểm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu vietnam medical journal n02 - MARCH - 2023 YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY KÉO DÀI THỜI GIAN NẰM VIỆN CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU Đặng Diệu Linh1, Phùng Mạnh Thắng2, Trần Thế Việt2, Lê Nguyễn Uyên Chi1TÓM TẮT The median of leghth of stay in patients with deep neck infection was 8 days, the interquartile range was 68 Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu là bệnh lý nguy 6-12 days, and the range was 2-36 days. The group ofhiểm, được điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch, patients with length of stay ≥ 10 days had a high ratephẫu thuật dẫn lưu ổ mủ và chăm sóc vết thương sau of: ≥ 2 comorbidities (61.8% vs 39.8%, p < 0.05),mổ. Thời gian nằm viện kéo dài làm tăng gánh nặng low serum albumin (43.6% vs 15.7%, p < 0.001) andchi phí cho bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và tiêu tốn nosocomial infections (20% vs 3.6%, p < 0.05)nguồn lực y tế tại cơ sở điều trị. Mục tiêu: Khảo sát compared with the group of patients with length ofcác yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian nằm viện của stay < 10 days. Risk factors for length of stay ≥ 10bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện Chợ Rẫy days included: number of involved spaces (OR = 1.42;từ 12/2021 đến 5/2022. Đối tượng và phương 95% CI = 1.13 - 1.79), ketoacidosis (OR = 2.96; 95%pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, ghi nhận 138 CI = 1.12-7.82), prolonged purulent wound (OR =trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được phẫu thuật rạch 5.9; 95% CI = 2.26-15.41). Conclusions: Number ofdẫn lưu mủ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến involved spaces, ketoacidosis and prolonged purulent5/2022. Kết quả: Thời gian nằm viện của nhiễm trùng wound are risk factors for prolonging length of stay incổ sâu có trung vị là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 6- patients with deep neck infection.12 ngày, phạm vi là 2- 36 ngày. Nhóm bệnh nhân có Keywords: Deep neck infection, length of staythời gian nằm viện ≥ 10 ngày có tỷ lệ cao về: ≥ 2bệnh đồng mắc (61,8% so với 39,8%, p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 2 - 2023hoặc bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu thứ phát trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Biến số địnhsau vết thương, phẫu thuật vùng đầu cổ. lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ 2.2. Phương pháp nghiên cứu lệch chuẩn (TB ± ĐLC) nếu phân phối bình Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả thường hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị nếuloạt ca phân phối không bình thường. Biến kết cục là Các bước tiến hành. Ghi nhận thời gian biến nhị giá. Với biến độc lập định tính, kiểmnằm viện và chia thành hai nhóm bệnh nhân có định mối tương quan bằng kiểm định Chi 2 vàTGNV 3 mg/dL và chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện của 138đường huyết > 300 mg/dL), rối loạn điện giải, trường hợp nhiễm trùng sâu có trung vị là 8phẫu thuật mở khí quản, nuôi ăn qua sonde, vết ngày, khoảng tứ phân vị là 6- 12 ngày, phạm vithương mủ kéo dài (vết thương sau mổ còn mủ là 2- 36 ngày. Nhóm bệnh nhân có TGNV < 10hậu phẫu ngày 4), nhiễm trùng bệnh viện, nhập ngày chiếm 60,1% (83 trường hợp), còn lại làICU, tử vong hoặc xin về. nhóm có TGNV ≥ 10 ngày chiếm 39,9% (55 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Xử lý số trường hợp).liệu với phần mềm Stata 14.2 3.2. Mối tương quan giữa TGNV với các Thống kê mô tả: Biến số định tính được yếu tố Bảng 3: Đặc điểm của hai nhóm bệnh nhân có TGNV < 10 ngày và ≥ 10 ngày TGNV ≥ 10ngày TGNV < 10ngày Đặc điểm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm trùng cổ sâu Điều trị nhiễm trùng cổ sâu Kiểm soát đường huyết Bệnh lý đái tháo đườngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0