Bài giảng Một số ứng dụng hiện nay của kỹ thuật đánh dấu mô ( Speckle tracking) - PGS.TS. Nguyễn Anh Vũ
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.29 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Một số ứng dụng hiện nay của kỹ thuật đánh dấu mô (Speckle tracking) trình bày về kỹ thuật đánh dấu mô và các trục vận động của thất trái; phân loại cơ chế tim trong suy tim; đánh dấu mô 2D và 3D và thể tích thất (qua đó tính EF); so sánh biến dạng bằng đánh dấu mô theo trục dọc với EF à chỉ số vận động thành (WMSI);...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Một số ứng dụng hiện nay của kỹ thuật đánh dấu mô ( Speckle tracking) - PGS.TS. Nguyễn Anh VũPGS TS Nguyễn Anh Vũ Bộ môn Nội - ĐHYD Huế Trung tâm tim mạch Huế Áp lựcSuy chức Trục Trục nan EF toàn làm đầy Hội chứng Trục dọc Xoắn năng xoay hoa bộ tâm lâm sàng trươngRLCN Giảm rõ Bảo tồn Bảo Bảo tồn Bảo Tăng ST tâmdưới nội tồn/suy nhẹ tồn/suy trương/STEFtâm mạc nhẹ bình thườngRLCN Bảo Suy rõ Suy nhẹ Suy rõ Bảo Tăng ST tâmdưới tồn/suy tồn/suy trương/STEFthượng nhẹ nhẹ bình thườngtâm mạcRLCN Giảm rõ Suy rõ Suy rõ Suy rõ Suy rõ Tăng Suy tim tâmxuyên thuthành Khi lấy MRI làm chuẩn thì 3DSTE tốt hơn 2DSTE (r= 0,87-0,92 so với r=0,72-0,88) trong tính thể tích thất trái xét về độ chính xác và tính lặp lại kết quả (European Heart Journal 2009. 30, 1565-1573). Speckle strain theo trục dọc toàn bộ thất tốt hơn EF và WMSI trong việc tiên lượng tử vong (Circ Cardiovasc Imaging. 2009;2:356-364.) Kỹ thuật đánh dấu mô hứa hẹn cho biết chức năng thất phải toàn bộ và chức năng vùng với ưu thế tốt hơn Doppler mô do ít chịu ảnh hưởng bởi vận động của tim Các nghiên cứu cho thấy sử dụng thông số biến dạng mô giúp phát hiện sớm rối loạn chức năng thất phải. Giá trị điểm cắt của biến dạng tâm thu và vận tốc biến dạng thành tự do đáy thất phải 25% và -4s-1 có độ nhạy 81% và 85% cùng độ đặc hiệu 82% và 88% dự báo EF thất phải >50% Loại bệnh Xoắn Nhả xoắn T-đỉnh nhả xoắn Suy tim- EF bảo tồn BT hoặc tăng BT hoặc tăng Trễ- EF giảm Giảm Giảm Trễ Bệnh mạch vành- NMCT dưới nội tâm mạc BT BT Trễ- NMCT xuyên thành Giảm Giảm TrễPhì đại thất tráiTăng huyết áp BT hoặc tăng Giảm TrễBCT phì đại Thay đổi Thay đổi TrễHẹp động mạch chủ Giảm BT hoặc tăng TrễBCT giãn Giảm Giảm TrễBệnh màng ngoài tim Giảm Giảm Chưa rõ Liang thấy độ nhạy và đặc hiệu hẹp mạch vành >70% tương ứng là 85% và 64% nếu dùng vận tốc đỉnh biến dạng cơ tim lúc nghỉ -0,8 s-1 và vận tốc biến dạng đầu tâm trương 0,96-1 Am J Cardiol 2006;98:1581-6. Nhồi máu nhỏ với EF bình thường, biến dạng trục dọc và ngắn giảm trong khi biến dạng xoay và xoắn bình thường. Trong nhồi máu lớn thì biến dạng xoay cũng giảm theo. Kỹ thuật đánh dấu mô có độ nhạy độ đặc hiệu cao hơn Doppler mô trong việc xác định sự lan rộng của nhồi máu cơ tim. Sử dụng kỹ thuật đánh dấu mô có thể có ích trong việc nói trước sự phục hồi chức năng sau khi can thiệp tái thông mạch. Becker và cs thấy với giá trị ngưỡng 17.2% của đỉnh biến dạng trục ngắn tâm thu nói trước phục hồi chức năng với độ nhạy 70.2% và độ đặc hiệu 85.1% gần tương đương với cộng hưởng từ. J Am Coll Cardiol 2008;51: 1473-81. Kỹ thuật đánh dấu mô giúp đánh giá rối loạn chức năng thất không biểu hiện lâm sàng cũng như cùng với siêu âm 2D xác định kiểu tái cấu trúc thất. Làm giảm biến dạng theo trục dọc trong khi biến dạng trục xoay, trục nan hoa, vận động xoắn bình thường. Tuy nhiên sự nhả xoắn lại bị trễ và vận tốc nhả xoắn bị giảm. Paraskevaidis và cs sử dụng biến dạng theo trục dọc của nhĩ trái lấy giá trị ngưỡng -10.82% cho độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 81% phân biệt phì đại do bệnh cơ tim hay không. Heart 2009;95:483-9. Bất thường về biến dạng không theo phân bố mạch vành nuôi cơ tim là điểm giúp phân biệt với hội chứng mạch vành cấp. Hai bệnh này gây bệnh cảnh lâm sàng gần giống nhau nên khó phân biệt Biến dạng xoay và xoắn giảm rõ trong khi biến dạng trục dọc lại bình thường trong viêm màng ngoài tim co thắt. Với bệnh cơ tim hạn chế thì ngược lại biến dạng trục dọc giảm trong khi biến dạng xoay vặn xoắn lại bình thường làm EF duy trì bình thường Kỹ thuật Doppler mô cũng như đánh dấu mô giúp nhận diện bệnh nhân có thể đáp ứng với kỹ thuật tái đồng bộ thất đặc biệt là trong trường hợp khó đưa ra quyết định như độ rộng của QRS ở ranh giớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Một số ứng dụng hiện nay của kỹ thuật đánh dấu mô ( Speckle tracking) - PGS.TS. Nguyễn Anh VũPGS TS Nguyễn Anh Vũ Bộ môn Nội - ĐHYD Huế Trung tâm tim mạch Huế Áp lựcSuy chức Trục Trục nan EF toàn làm đầy Hội chứng Trục dọc Xoắn năng xoay hoa bộ tâm lâm sàng trươngRLCN Giảm rõ Bảo tồn Bảo Bảo tồn Bảo Tăng ST tâmdưới nội tồn/suy nhẹ tồn/suy trương/STEFtâm mạc nhẹ bình thườngRLCN Bảo Suy rõ Suy nhẹ Suy rõ Bảo Tăng ST tâmdưới tồn/suy tồn/suy trương/STEFthượng nhẹ nhẹ bình thườngtâm mạcRLCN Giảm rõ Suy rõ Suy rõ Suy rõ Suy rõ Tăng Suy tim tâmxuyên thuthành Khi lấy MRI làm chuẩn thì 3DSTE tốt hơn 2DSTE (r= 0,87-0,92 so với r=0,72-0,88) trong tính thể tích thất trái xét về độ chính xác và tính lặp lại kết quả (European Heart Journal 2009. 30, 1565-1573). Speckle strain theo trục dọc toàn bộ thất tốt hơn EF và WMSI trong việc tiên lượng tử vong (Circ Cardiovasc Imaging. 2009;2:356-364.) Kỹ thuật đánh dấu mô hứa hẹn cho biết chức năng thất phải toàn bộ và chức năng vùng với ưu thế tốt hơn Doppler mô do ít chịu ảnh hưởng bởi vận động của tim Các nghiên cứu cho thấy sử dụng thông số biến dạng mô giúp phát hiện sớm rối loạn chức năng thất phải. Giá trị điểm cắt của biến dạng tâm thu và vận tốc biến dạng thành tự do đáy thất phải 25% và -4s-1 có độ nhạy 81% và 85% cùng độ đặc hiệu 82% và 88% dự báo EF thất phải >50% Loại bệnh Xoắn Nhả xoắn T-đỉnh nhả xoắn Suy tim- EF bảo tồn BT hoặc tăng BT hoặc tăng Trễ- EF giảm Giảm Giảm Trễ Bệnh mạch vành- NMCT dưới nội tâm mạc BT BT Trễ- NMCT xuyên thành Giảm Giảm TrễPhì đại thất tráiTăng huyết áp BT hoặc tăng Giảm TrễBCT phì đại Thay đổi Thay đổi TrễHẹp động mạch chủ Giảm BT hoặc tăng TrễBCT giãn Giảm Giảm TrễBệnh màng ngoài tim Giảm Giảm Chưa rõ Liang thấy độ nhạy và đặc hiệu hẹp mạch vành >70% tương ứng là 85% và 64% nếu dùng vận tốc đỉnh biến dạng cơ tim lúc nghỉ -0,8 s-1 và vận tốc biến dạng đầu tâm trương 0,96-1 Am J Cardiol 2006;98:1581-6. Nhồi máu nhỏ với EF bình thường, biến dạng trục dọc và ngắn giảm trong khi biến dạng xoay và xoắn bình thường. Trong nhồi máu lớn thì biến dạng xoay cũng giảm theo. Kỹ thuật đánh dấu mô có độ nhạy độ đặc hiệu cao hơn Doppler mô trong việc xác định sự lan rộng của nhồi máu cơ tim. Sử dụng kỹ thuật đánh dấu mô có thể có ích trong việc nói trước sự phục hồi chức năng sau khi can thiệp tái thông mạch. Becker và cs thấy với giá trị ngưỡng 17.2% của đỉnh biến dạng trục ngắn tâm thu nói trước phục hồi chức năng với độ nhạy 70.2% và độ đặc hiệu 85.1% gần tương đương với cộng hưởng từ. J Am Coll Cardiol 2008;51: 1473-81. Kỹ thuật đánh dấu mô giúp đánh giá rối loạn chức năng thất không biểu hiện lâm sàng cũng như cùng với siêu âm 2D xác định kiểu tái cấu trúc thất. Làm giảm biến dạng theo trục dọc trong khi biến dạng trục xoay, trục nan hoa, vận động xoắn bình thường. Tuy nhiên sự nhả xoắn lại bị trễ và vận tốc nhả xoắn bị giảm. Paraskevaidis và cs sử dụng biến dạng theo trục dọc của nhĩ trái lấy giá trị ngưỡng -10.82% cho độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 81% phân biệt phì đại do bệnh cơ tim hay không. Heart 2009;95:483-9. Bất thường về biến dạng không theo phân bố mạch vành nuôi cơ tim là điểm giúp phân biệt với hội chứng mạch vành cấp. Hai bệnh này gây bệnh cảnh lâm sàng gần giống nhau nên khó phân biệt Biến dạng xoay và xoắn giảm rõ trong khi biến dạng trục dọc lại bình thường trong viêm màng ngoài tim co thắt. Với bệnh cơ tim hạn chế thì ngược lại biến dạng trục dọc giảm trong khi biến dạng xoay vặn xoắn lại bình thường làm EF duy trì bình thường Kỹ thuật Doppler mô cũng như đánh dấu mô giúp nhận diện bệnh nhân có thể đáp ứng với kỹ thuật tái đồng bộ thất đặc biệt là trong trường hợp khó đưa ra quyết định như độ rộng của QRS ở ranh giớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật đánh dấu mô Điều dưỡng cơ bản Bệnh học nội khoa Sinh lý bệnh Phân loại cơ chế tim Đánh dấu mô theo trục dọcTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Bài giảng Viêm mũi xoang cấp, mạn tính - Vũ Công Trực
55 trang 157 0 0 -
Báo cáo Các ca lâm sàng sốc phản vệ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
21 trang 135 0 0 -
Bài tập thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản: Phần 2 (Tập 2)
229 trang 93 0 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 84 0 0 -
7 trang 82 0 0
-
5 trang 77 1 0
-
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 69 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 69 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 58 1 0