Danh mục tài liệu

BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHUYÊN ĐỀ : KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI BAZƠ VÀ BÀI TOÁN LƯỠNG TÍNH BÀI TẬP HÓA HỌC

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.80 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bài tập hóa học lớp 10 chuyên đề :kim loại tác dụng với bazơ và bài toán lưỡng tính bài tập hóa học, tài liệu phổ thông, hóa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHUYÊN ĐỀ :KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI BAZƠ VÀ BÀI TOÁN LƯỠNG TÍNH BÀI TẬP HÓA HỌC KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI BAZƠ VÀ BÀI TOÁN LƯỠNG TÍNH BÀI TẬP HÓA HỌCCần chú ý đến 2 kim loại sau: Al, Zn. Phương trình phản ứng khi tácdụng với bazơ:Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + H2Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2- Oxit của 2 kim loại này đóng vai trò là oxit acid và tác dụng vớibazơ như sau:Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2OZnO + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2O- Hidroxit(bazơ) của 2 kim loại này đóng vai trò là acid và tác dụngvới bazơ như sau:Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2OZn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O- Kết tủa Al(OH)3 tan trong dung dịch kiềm mạnh và acid nhưngkhông tan trong dung dịch kiềm yếu như dung dịch NH3. Kết tủaZn(OH)2 tan lại trong dung dịch NH3 do tạo phức chất tan. Vídụ: Al2(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3(NH4)2SO4- Do đó khi cho muối của một kim loại có hidroxit lưỡng tính tác dụngvới dung dịch kiềm, lượng kết tủa sẽ được tạo thành theo 2 hướng:+ Lượng kiềm dùng thiếu hoặc vừa đủ nên chỉ có một phần muối đãphản ứng. Nghĩa là có sự tạo kết tủa Al(OH)3, HOẶC Zn(OH)2 nhưngkết tủa không bị tan lại.+ Lượng kiềm dùng dư nên muối đã phản ứng hết để tạo kết tủa tối đasau đó kiềm hòa tan một phần hoặc hòan toàn kết tủa._ Thường sẽ có 2 đáp số về lượng kiềm cần dùng. Ví dụ: AlO2-,a. Khi có anion MO2(4-n)- với n là hóa trị của M:ZnO22-…Các phản ứng sẽ xảy ra theo đúng thứ tự xác định:Thứ nhất: OH- + H+ → H2O- Nếu OH- dư, hoặc khi chưa xác định được OH- có dư hay không sauphản ứng tạo MO2(4-n)- thì ta gỉa sử có dưThứ hai: MO2(4-n)- + (4-n)H+ + (n-2)H2O → M(OH)n- Nếu H+ dư sau phản ứng thứ hai thì có phản ứng tiếp theo, khi chưaxác định được H+ có dư hay không sau phản ứng tạo M(OH)n thì ta giảsử có dưThứ ba: M(OH)n↓+ nH+ → M n+ + nH2O Ví dụ: Al3+, Zn2+…b. Khi có cation Mn+:- Nếu đơn giản thì đề cho sẵn ion Mn+; phức tạp hơn thì cho thực hiệnphản ứng tạo Mn+ trước bằng cách cho hợp chất chứa kim loại M hoặcđơn chất M tác dụng với H+, rồi lấy dung dịch thu được cho tác dụngvới OH-. Phản ứng có thể xảy ra theo thứ tự xác định :Thứ nhất: H+ + OH- → H2O (nếu có H+- Khi chưa xác định được H+ có dư hay không sau phản ứng thì ta gỉasử có dư.Thứ hai: Mn+ + nOH- → M(OH)n↓- Nếu OH- dư sau phản ứng thứ hai, hoặc khi chưa xác định chính xáclượng OH- sau phản ứng thứ hai thì ta giả sử có dư.Thứ ba: M(OH)n + (4-n)OH- → MO2(4-n)- + 2H2O- Nếu đề cho H+ (hoặc OH- dư thì không bao giờ thu được kết tủaM(OH)n vì lượng M(OH)n ở phản ứng thứ hai luôn bị hòa tan hết ởphản ứng thứ ba, khi đó kết tủa cực tiểu; còn khi H+ hoặc (OH-) hếtsau phản ứng thứ hai thì phản ứng thứ ba sẽ không xảy ra kết tủakhông bị hòa tan và kết tủa đạt gía trị cực đại.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: