Danh mục tài liệu

Câu hỏi về Triết học

Số trang: 19      Loại file: doc      Dung lượng: 216.00 KB      Lượt xem: 30      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.1Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo Ấn Độ cổ đại2Câu 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Việt Nam4Triết học Việt nam chịu ảnh hưởng của các tư tưởng triết học trường phái Nho ga, Đạo gia và đặc biệt là đạo Phật.thể luận, nhận thức luận con người và xã hội).6...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi về Triết học TRẢ LỜI 15 CÂU TRIẾT HỌCCâu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại:Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đ ại. Phái Nho gia đ ược Kh ổng Tử sáng l ập, Mạnh Tửphát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và Tuân Tử phát triển về phía duy vật.Quan điểm CT - XH của Khổng Tử: Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh củamuôn đời, muôn nhà. Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các quan hệ nh ư: Vua-tôi,Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương. Những phạm trù c ơ bản trong thuy ết Chínhtrị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ, Nghĩa và Chính danh: - Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và Thứ là hai khía c ạnh c ủa Nhân:Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng làmcho người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha mẹ mà quan tr ọng nh ất là lòng thànhkính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”. -Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ thần linh đ ến quan h ệ ứng x ử gi ữangười với người, quan hệ đạo dức, phong tục, tập quán, quan hệ nhà nước, luật pháp … Tuân theo l ễ là một đi ều ki ện đ ể th ựchiện nhân đức. Người quân tử không bao giờ làm trái với lễ. - Nghĩa: là hành vi đạo đức thể hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi ích c ủa mình vì ng ười khác. Nghĩa vàlợi không thể dung hợp với nhau. Khổng Tử nói: “Quân tử biết rõ về nghĩa, tiểu nhân biết rõ về lợi”. - Chính danh: có nghĩa là phải bố trí người ở cương vị phù hợp với năng lực, người ở cương vị nào thì phải xứng đáng vớicương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức trách của mình “quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Nói và làm không đ ược v ượtchính danh: + Khổng Tử đề cao người hiền tài với tư tưởng Thượng hiền và khuyên các nhà cai trị nên sử dụng người hiền tài quản lýđất nước và loại bỏ dần những kẻ bất tài trong bộ máy cai trị. + Phải thực hiện ba điều: thực túc, binh cường, dân tín. + Ông khuyên giai cấp thống trị phải thương yêu, tôn trọng chăm lo nhân dân. Đồng thời ông khuyên dân phải an phận, lấynghèo làm vui, nghèo không oán trách + Tuy nhiên những kế sách chính trị của ông chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và duy tâm chứ không phải phải bằng cáchmạng hiện thực (hạn chế). Quan điểm CT - XH của Mạnh Tử: Tư tưởng về CT - XH của Mạnh Tử thể hiện ở triết lý nhân sinh (triết lý về cuộc đời) mà trung tâm là học thuyết về tínhthiện. Ông nói: “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Tính thiện của con người có ở 4 đức tính lớn vốn có bẩm sinh, đó là Nhân, Lễ, Nghĩa,Trí và chúng bắt nguồn từ tứ đoan: - Ai sinh ra cũng có lòng thương xót nên phải lấy Nhân mà cảm hoá. - Ai sinh ra cũng có lòng ghen ghét nên phải lấy Nghĩa mà điều chỉnh. - Ai sinh ra cũng cung kính nên phải lấy Lễ mà giáo hoá. - Ai sinh ra cũng biết phải trái nên phải lấy Trí mà phân biệt đúng sai. Tính thiện của con người vốn bắt nguồn từ cái tâm do trời phú để cho con người ta biết suy nghĩ, phân biệt phải trái đúngsai để ứng xử với con người và vạn vật.Dựa trên thuyết tính thiện và tư tưởng đức trị của Khổng Tử, Mạnh Tử đưa ra thuyết “Nhân chính”, t ức là cái tr ị là chính, ph ải vìnhân chứ không phải vì lợi. Chủ trương của thuyết này là lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Trên 1cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chủ trương nhân chính, Mạnh Tử đã đề ra một quan điểm rất đ ộc đáo đó là dân b ản. Ông coi dân làquan trọng nhất, kế đến là giang sơn xã tắc, vua là thường thôi “Dân vi quý, xã t ắc thứ chi, quân vi khinh”. Và ông gi ải thích là códân mới lập nên nước, có nước mới lập nên vua, chứ vua không thể sinh ra dân. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫnnhau. Tóm lại, triết học của Mạnh Tử tuy còn mang yếu tố duy tâm và thần bí (hạn chế) nhưng trong học thuyết về CT-XH với tưtưởng “nhân chính”, “dân bản” có ý nghĩa tiến bộ, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của lịch sử XH v Quan điểm CT - XH của Tuân Tử: Tuân Tử là người phát triển học thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân, nghĩa, lễ nhạc và chính danh. Tuy nhiên, ông phản đốiquan niệm của Khổng Tử và Mạnh Tử về những vấn đề chính trị và đạo đức. Tuân Tử đ ứng trên ...