
Chương 2: THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 123.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thành phần và mật độ các cá thể sống trong môi trường nước phụ thuộc chặtchẽ vào đặc điểm, thành phần hoá học nguồn nước.Các loại sinh vật tồn tại trong nguồn nước tự nhiên chủ yếu là vi khuẩn, nấm,siêu vi trùng, tảo, cây cỏ, động vật nguyên sinh, động vật đơn bào, các loài nhuyễn thểvà các loại động vật có xương sống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚCChương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyChương 2: THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚC.2.1. Thành phần sinh học. Thành phần và mật độ các cá thể sống trong môi trường nước phụ thuộc chặtchẽ vào đặc điểm, thành phần hoá học nguồn nước. Các loại sinh vật tồn tại trong nguồn nước tự nhiên chủ yếu là vi khuẩn, nấm,siêu vi trùng, tảo, cây cỏ, động vật nguyên sinh, động vật đơn bào, các loài nhuyễn thểvà các loại động vật có xương sống. Tuỳ theo vị trí phân bố trong cột nước từ bề mặtđến đáy sông, hồ có các loài sinh vật sau:- Phiêu sinh vật( plankton) trong đó có động vật phiêu sinh(zooplankton), thực vậtphiêu sinh, tảo (phytoplankton). Nhiều loài vi sinh có giá trị làm nguồn thức ăn cho tômcá, đồng thời có một số loài chỉ thị cho ô nhiễm môi trường nước, chất lượng nước.- Cá: loài có giá trị kinh tế, là nguồn thức ăn cho con người nói riêng và nhiều loài sinhvật khác nói chung, ngoài ra cá còn là sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm nước và chất lượngmôi trường nước. Đặc biệt là đối với những loại nước thải có độc tố kiêm loại nặng.- Sinh vật bám: Có ý nghĩa rất lớn trong chỉ thị ô nhiễm nước, nhất là trong nhiễm bẩnhữu cơ.- Sinh vật đáy (benthos) : không chỉ cho giá trị kinh tế cao, một số loài còn là sinh vậtchỉ thị ô nhiễm và xử lý ô nhiễm. Ví dụ như một số loài giáp xác hai mảnh vỏ hiệnnay ngoài cho giá trị kinh tế cao còn được dùng trong xử lý ô nhiễm của nước thảiNTTS.- Một số loài sinh vật khác như bèo, lục bình, sậy,… ngoài việc sử dụng làm thức ăngia xúc, phân bón, mỹ nghệ,… mà còn góp phần vào công tác xử lý ô nhiễm rất tốt.2.1.1. Vi khủân (bacteria ): Vi khuẩn đôi khi còn được gọi là vi trùng, nó thuộc loại ký sinh trùng. Vi khuẩn làmột nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ (kích thước hiển vi) và thường có cấutrúc tế bào đơn giản không có nhân, bộ khung tế bào (cytoskeleton) và các bào quannhư ty thể và lục lạp. Hầu hết vi khuẩn có kích thước nhỏ, thường chỉ khoảng 0.5-5.0μm, mặc dù có loài có đường kính đến 0,3mm (Thiomargarita). Vi khuẩn có dạng hìnhque, hình cầu hoặc hình xoắn,… Chúng có thể tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hoặcdạng liên kết thành mạch dài. Page 1 of 8Chương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyA.Hình que - trực khuẩn (Bacillus)B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn (Streptococcus).C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn (Diplococcus).E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete).F. Hình dấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).Vi khuẩn sinh sản theo cơ chế phân bào Vi khuẩn chỉ sinh sản vô tính (asexualreproduction), không sinh sản hữu tính (có tái tổ hợp di truyền). Cụ thể hơn, chúngsinh sản bằng cách chia đôi (binary fission), hay trực phân. Trong quá trình này, một tếbào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế bào mẹ. Chu kỳphân bào khoảng 15 – 30 phút trong điều kiện thuận lợi về dinh dưỡng, oxy và nhiệtđộ,…Vi khuẩn có thể có ích hoặc có hại cho môi trường, và động vật, bao gồm cả conngười. Vai trò của vi khuẩn trong gây bệnh và truyền bệnh rất quan trọng. Một số làtác nhân gây bệnh (pathogen) và gây ra bệnh uốn ván (tetanus), sốt thương hàn (typhoidfever), giang mai (syphilis), tả (cholera), bệnh lây qua thực phẩm (foodborne illness) vàlao (tuberculosis). Nhiễm khuẩn huyết (sepsis), là hội chứng nhiễm khuẩn toàn cơ thểgây sốc và giãn mạch, hay nhiễm khuẩn khu trú (localized infection), gây ra bởi các vikhuẩn như streptococcus, staphylococcus, hay nhiều loài Gram âm khác. Một số nhiễmkhuẩn có thể lan rộng ra khắp cơ thể và trở thành toàn thân (systemic). Ở thực vật, vikhuẩn gây mụn lá (leaf spot), fireblight và héo cây. Các hình thức lây nhiễm gồm quatiếp xúc, không khí, thực phẩm, nước và côn trùng. Kí chủ (host) bị nhiễm khuẩn cóthể trị bằng thuốc kháng sinh, được chia làm hai nhóm là diệt khuẩn (bacteriocide) vàkìm khuẩn (bacteriostasis), với liều lượng mà khi phân tán vào dịch cơ thể có thể tiêudiệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Page 2 of 8Chương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyVi khuẩn có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ một cách đáng kinh ngạc. Một sốnhóm vi sinh chuyên hóa đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cáckhoáng chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ. Ví dụ, sự phân giải cellulose, một trongnhững thành phần chiếm đa số trong mô thực vật, được thực hiện chủ yếu bởi các vikhuẩn hiếu khí thuộc chi Cytophaga. Các vi khuẩn có khả năng phân hủy hydrocarbontrong dầu mỏ thường được dùng để làm sạch các vết dầu loang, một số vi khuẩn cóthể được thiết kế (bioengineer) để cải thiện sinh học đối với các chất thải độc hại.Vi khuẩn được chia thành 2 nhóm lớn: vi khuẩn dị dưỡng gồm có các vi khuẩn hiếukhí, các vi khuẩn kỵ khí , các vi khuẩn tùy nghi và vi khuẩn tự dưỡng là các vi khuẩnnitrit hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt,…2.1.2.Nấm men.Trong điều kiện pH và nhiệt độ thích hợp, nấm và men phát triển rất tốt, ở các ao hồtù chúng phát rất mạnh. Nấm và men không có khả năng quan hợp.2.1.3. Siêu vi trùng.Trong nguồn nước tự nhiên thường tồn tại các loại siêu vi trùng (virus). Chúng có kíchthước cực nhỏ (20- 100nanomet) nên chỉ phát hiện bằng kính hiển vi điện tử. siêu vitrùng là tác nhân gây bệnh cho con người và các loài động vật.2.1.4. TảoLà loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp. chúng không có rễ , thân, lá.Tảo phát triển mạnh trong nguồn nước ấm, chứa nhiều chất dinh dưỡng(nitơ,phosphor) từ nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, thực phẩm và phân bón. Dovậy mà nhiề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚCChương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyChương 2: THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚC.2.1. Thành phần sinh học. Thành phần và mật độ các cá thể sống trong môi trường nước phụ thuộc chặtchẽ vào đặc điểm, thành phần hoá học nguồn nước. Các loại sinh vật tồn tại trong nguồn nước tự nhiên chủ yếu là vi khuẩn, nấm,siêu vi trùng, tảo, cây cỏ, động vật nguyên sinh, động vật đơn bào, các loài nhuyễn thểvà các loại động vật có xương sống. Tuỳ theo vị trí phân bố trong cột nước từ bề mặtđến đáy sông, hồ có các loài sinh vật sau:- Phiêu sinh vật( plankton) trong đó có động vật phiêu sinh(zooplankton), thực vậtphiêu sinh, tảo (phytoplankton). Nhiều loài vi sinh có giá trị làm nguồn thức ăn cho tômcá, đồng thời có một số loài chỉ thị cho ô nhiễm môi trường nước, chất lượng nước.- Cá: loài có giá trị kinh tế, là nguồn thức ăn cho con người nói riêng và nhiều loài sinhvật khác nói chung, ngoài ra cá còn là sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm nước và chất lượngmôi trường nước. Đặc biệt là đối với những loại nước thải có độc tố kiêm loại nặng.- Sinh vật bám: Có ý nghĩa rất lớn trong chỉ thị ô nhiễm nước, nhất là trong nhiễm bẩnhữu cơ.- Sinh vật đáy (benthos) : không chỉ cho giá trị kinh tế cao, một số loài còn là sinh vậtchỉ thị ô nhiễm và xử lý ô nhiễm. Ví dụ như một số loài giáp xác hai mảnh vỏ hiệnnay ngoài cho giá trị kinh tế cao còn được dùng trong xử lý ô nhiễm của nước thảiNTTS.- Một số loài sinh vật khác như bèo, lục bình, sậy,… ngoài việc sử dụng làm thức ăngia xúc, phân bón, mỹ nghệ,… mà còn góp phần vào công tác xử lý ô nhiễm rất tốt.2.1.1. Vi khủân (bacteria ): Vi khuẩn đôi khi còn được gọi là vi trùng, nó thuộc loại ký sinh trùng. Vi khuẩn làmột nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ (kích thước hiển vi) và thường có cấutrúc tế bào đơn giản không có nhân, bộ khung tế bào (cytoskeleton) và các bào quannhư ty thể và lục lạp. Hầu hết vi khuẩn có kích thước nhỏ, thường chỉ khoảng 0.5-5.0μm, mặc dù có loài có đường kính đến 0,3mm (Thiomargarita). Vi khuẩn có dạng hìnhque, hình cầu hoặc hình xoắn,… Chúng có thể tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hoặcdạng liên kết thành mạch dài. Page 1 of 8Chương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyA.Hình que - trực khuẩn (Bacillus)B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn (Streptococcus).C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn (Diplococcus).E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete).F. Hình dấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).Vi khuẩn sinh sản theo cơ chế phân bào Vi khuẩn chỉ sinh sản vô tính (asexualreproduction), không sinh sản hữu tính (có tái tổ hợp di truyền). Cụ thể hơn, chúngsinh sản bằng cách chia đôi (binary fission), hay trực phân. Trong quá trình này, một tếbào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế bào mẹ. Chu kỳphân bào khoảng 15 – 30 phút trong điều kiện thuận lợi về dinh dưỡng, oxy và nhiệtđộ,…Vi khuẩn có thể có ích hoặc có hại cho môi trường, và động vật, bao gồm cả conngười. Vai trò của vi khuẩn trong gây bệnh và truyền bệnh rất quan trọng. Một số làtác nhân gây bệnh (pathogen) và gây ra bệnh uốn ván (tetanus), sốt thương hàn (typhoidfever), giang mai (syphilis), tả (cholera), bệnh lây qua thực phẩm (foodborne illness) vàlao (tuberculosis). Nhiễm khuẩn huyết (sepsis), là hội chứng nhiễm khuẩn toàn cơ thểgây sốc và giãn mạch, hay nhiễm khuẩn khu trú (localized infection), gây ra bởi các vikhuẩn như streptococcus, staphylococcus, hay nhiều loài Gram âm khác. Một số nhiễmkhuẩn có thể lan rộng ra khắp cơ thể và trở thành toàn thân (systemic). Ở thực vật, vikhuẩn gây mụn lá (leaf spot), fireblight và héo cây. Các hình thức lây nhiễm gồm quatiếp xúc, không khí, thực phẩm, nước và côn trùng. Kí chủ (host) bị nhiễm khuẩn cóthể trị bằng thuốc kháng sinh, được chia làm hai nhóm là diệt khuẩn (bacteriocide) vàkìm khuẩn (bacteriostasis), với liều lượng mà khi phân tán vào dịch cơ thể có thể tiêudiệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Page 2 of 8Chương 2 : Thành phần chủ yếu của môi trường nước Th.S Trần Thị Diễm ThúyVi khuẩn có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ một cách đáng kinh ngạc. Một sốnhóm vi sinh chuyên hóa đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cáckhoáng chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ. Ví dụ, sự phân giải cellulose, một trongnhững thành phần chiếm đa số trong mô thực vật, được thực hiện chủ yếu bởi các vikhuẩn hiếu khí thuộc chi Cytophaga. Các vi khuẩn có khả năng phân hủy hydrocarbontrong dầu mỏ thường được dùng để làm sạch các vết dầu loang, một số vi khuẩn cóthể được thiết kế (bioengineer) để cải thiện sinh học đối với các chất thải độc hại.Vi khuẩn được chia thành 2 nhóm lớn: vi khuẩn dị dưỡng gồm có các vi khuẩn hiếukhí, các vi khuẩn kỵ khí , các vi khuẩn tùy nghi và vi khuẩn tự dưỡng là các vi khuẩnnitrit hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt,…2.1.2.Nấm men.Trong điều kiện pH và nhiệt độ thích hợp, nấm và men phát triển rất tốt, ở các ao hồtù chúng phát rất mạnh. Nấm và men không có khả năng quan hợp.2.1.3. Siêu vi trùng.Trong nguồn nước tự nhiên thường tồn tại các loại siêu vi trùng (virus). Chúng có kíchthước cực nhỏ (20- 100nanomet) nên chỉ phát hiện bằng kính hiển vi điện tử. siêu vitrùng là tác nhân gây bệnh cho con người và các loài động vật.2.1.4. TảoLà loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp. chúng không có rễ , thân, lá.Tảo phát triển mạnh trong nguồn nước ấm, chứa nhiều chất dinh dưỡng(nitơ,phosphor) từ nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, thực phẩm và phân bón. Dovậy mà nhiề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khoa học tự nhiên môi trường chất lượng nước thành phần của môi trường nướcTài liệu có liên quan:
-
14 trang 116 0 0
-
97 trang 97 0 0
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 54 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 45 0 0 -
61 trang 41 0 0
-
Truyện ngụ ngôn Bài học đâu tiên của Gấu con
1 trang 41 0 0 -
16 trang 37 0 0
-
THUYẾT TRÌNH NHÓM SEMINAR KỸ THUẬT AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
35 trang 37 0 0 -
Tiểu luận: CHỈ SỐ COD VÀ BOD TRONG NƯỚC THẢI
22 trang 35 0 0 -
Áp dụng mô hình QUAL2K đánh giá diễn biến chất lượng nước dòng chính sông Hương
16 trang 35 0 0 -
Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty (Phần 28)
8 trang 34 0 0 -
276 trang 34 0 0
-
Sử dụng các phương pháp tính toán chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy
5 trang 33 0 0 -
TRẮC NGHIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
7 trang 33 0 0 -
BÀI GIẢNG: KỸ THUẬT AN TOÀN CHUNG
133 trang 33 0 0 -
Khả năng nghiên cứu và lợi ích ứng dụng biomarker ở Việt Nam
5 trang 33 0 0 -
27 trang 32 0 0
-
Chương 3: Liên kết hóa học trong phức chất
59 trang 32 0 0 -
76 trang 32 0 0
-
Quản lý hiệu quả cùng mô hình SWOT, STEEPLE và PLC
2 trang 32 0 0