
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền GiangNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Nguyễn Văn Khai*, Tạ Văn Trầm**, Trần Viết An***TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được toàn thế giới quan tâm do tỉ lệ mắc bệnh ngày càng giatăng về tần suất và tử vong. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhậpviện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn tri giác là 32,5%. Dấu hiệu sinh tồn: mạch nhanh 102 lần/phút và nhịp thở nhanh 28lần/phút. Triệu chứng suy hô hấp: xanh tím chiếm 42,50%, 100% co kéo cơ hô hấp phụ mức độ trung bình-nặngvà độ bão hòa oxy trung bình là 88,47%. Có 43,3% bệnh nhân có phù chi dưới. Số lượng bạch cầu trung bình11050/mm3. Nồng độ CRP trung bình là 78 mg/dl. Khí máu động mạch: pH máu trung bình 7,30, PaCO2 =54,34mmHg, PaO2 =75,28 mmHg, HCO3- =25,66 mmol/l. Tỷ lệ rối loạn nhịp trên điện tâm đồ là 42,5% và 35% dầynhĩ phải. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện là vấnđề đáng quan tâm. Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.ABSTRACT CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL Nguyen Van Khai, Ta Van Tram, Tran Viet An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 140 - 147 Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) has obtained global interest as a major publichealth concern since it persistently increases incidence, mortality and disease burden over the years. Objective: To determine clinical and laboratory parameters of COPD acute exacerbation patients at TienGiang general hospital. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: Patients with perceptual disorders are 32.5%. Vital signs include fast heartbeat of 102 beats perminute, and rapid respiratory rate of 28 breaths per minute. Symptoms of respiratory failure; cyanosis (42.5%),auxiliary respiratory muscle activities at moderate and severe levels (100%), and mean of peripheral capillaryoxygen saturation (SpO2) was 88.47%. Patients with leg edema were 43.3%. The mean of white blood cell countswas 10050/mm3. The average level of CRP was 78mg/dl. Arterial blood gas; mean of blood pH, PaCO2, PaO2, andHCO3- was 7.30, 54.34 mmHg, 75.28 mmHg, and 25.66 mmol/l. Arrhythmia rate by ECG was 42.5% andthickness of right atrium was 35%. Conclusion: Clinical and laboratory parameters in hospitalized individuals with COPD acute exacerbationshould be remarkably concerned, these parameters may provide useful evidences for prediction of COPD outcomes * Trung tâm Y tế Châu Thành ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ***Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: PGS TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com140 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcin clinical practice. Keywords: Clinical features, subclinical features, COPD.ĐẶT VẤN ĐỀ cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 10% đến 18%. Các yếu tố tiên lượng nặng cho bệnh Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhđược toàn thế giới quan tâm do tỉ lệ mắc bệnh gồm rối loạn tri giác, nhịp thở > 30 lần/ phút,ngày càng gia tăng về tần suất và tử vong. chỉ số pH, PaCO2, PaO2/FiO2, FEV1 so với giáTheo các nhà nghiên cứu, gần đây tần suất trị dự đoán(2). Ngày nay việc điều trị COPD đãmắc bệnh ở Hoa Kỳ khoảng 10,1%. Tần suất được GOLD phân nhóm lại thành mục tiêutrên thế giới ước lượng khoảng 7-19 %, trước mắt và lâu dài. Việc quản lý và điều trịkhoảng 11,8 % đối với nam và 8,5 % đối với dự phòng, tránh các đợt bùng phát cấp tínhnữ. Tỉ lệ mắc bệnh tăng 30 % đối với nữ trong gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhthập niên cuối cùng của thế kỷ 20. Tỉ lệ tử phải nhập viện là điều cần thiết và nên làmvong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đứng nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, cải thiệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Rối loạn nhịp trên điện tâm Triệu chứng suy hô hấpTài liệu có liên quan:
-
96 trang 412 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 286 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 247 0 0 -
106 trang 234 0 0
-
11 trang 224 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 219 0 0 -
6 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 211 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 206 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
6 trang 191 0 0
-
10 trang 190 0 0
-
8 trang 183 0 0