Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 415.02 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong một số bệnh lý phụ khoa được phẫu thuật nội soi và Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Trường ĐHYDTN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT SỐ BỆNH LÝ PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Mỹ Hoài, Nguyễn Thuý Hà, Hoàng Thị Hường, Hứa Hồng Hà Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong một số bệnh lý phụ khoa được phẫu thuật nội soi và Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Trường ĐHYDTN. Đối tượng: 185 bệnh nhân có bệnh lý phụ khoa (118 bệnh nhân u nang buồng trứng, 67 bệnh nhân chửa ngoài tử cung) được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại BV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: U nang buồng trứng: đau bụng hạ vị chiếm 77,1%, khối u một bên chiếm 91,5%, kích thước khối u 6 – 8cm chiếm 58,6%, u nang bì chiếm 37,1%. Chửa ngoài tử cung: lý do vào viện thường gặp là chậm kinh, đau bụng, ra huyết chiếm 76,1%, hình ảnh siêu âm trước mổ gặp chủ yếu là khối thưa âm vang cạnh tử cung và dịch douglas chiếm 74,6%, khối chửa ở đoạn bóng vòi trứng chiếm 66,2%. Phương pháp phẫu thuật: bóc u nang buồng trứng (55,4%), cắt vòi trứng (76,1%), bóc nhân xơ kết hợp 1,6%, gỡ dính phối hợp 26,4%, chuyển mổ mở 3,9%. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,28 1,92 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,1 1,3 ngày, 82% không cần dùng thuốc giảm đau sau mổ, trung tiện sớm trong 24 giờ đầu sau mổ (98,4%) Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh lý phụ khoa, u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung, lạc nội mạc tử cung EVALUATION OF RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY OF SOME GYNECOLOGICAL DISEASES IN HOSPITAL OF THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE & PHARMACY Pham My Hoai, Nguyen Thuy Ha, Hoang Thi Huong, Hua Hong Ha Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy SUMMARY Objective: To review the subclinical, clinical characteristics in some gynecological diseases treated by laparoscopic surgery and to evaluate results of treatment of some gynecological diseases at Hospital of Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy .Subjects: 185 patients with gynecological diseases (118 patients with ovarian cysts, 67 patient with ectopic pregnancy ) were treated with laparoscopic surgery at the Hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Methods: A cross-sectional descriptive study was used in the study. Results: Ovarian Cysts: hypogastric pain accounted for 77.1%, lateral tumors accounted for 91.5% , tumor size 6 - 8cm accounted for 58.6%, cysts accounted for 37.1% . Ectopic pregnancy: Common reasons for admission is slow menses, abdominal pain, bleeding accounted for 76.1%, ultrasound images before having surgery were little sounder block next to the uterus and douglas accounted for 74.6 %, pregnancy mass contained in the ball of tube of ovian was 66.2%. Surgical methods: removal of ovarian cysts (55.4%), cutting the fallopian tubes (76.1%), peeled fibers combined 1.6%, remove sticky coordinate 26.4%, switch open surgery 3 . 9%. The average surgical time 60.28 ± 1.92 minutes, average length of hospital stay after surgery was 100 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 4.1 ± 1.3 days, 82% of patients did not need pain medication after surgery, early flatus in 24 hours early after surgery (98.4%) Keywords: laparoscopic surgery, gynecologists, ovarian cystsectopic, pregnancy, endometriosis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ PTNS được ứng dụng và phát triển đã thay thế phần lớn những phẫu thuật cổ điển và đem lại những kết quả tốt cho người bệnh như sớm hồi phục sức khoẻ, ít gây đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn và ít biến chứng dính sau mổ[2], [6]. PTNS là phương pháp điều trị tối ưu vì nó có thể cùng lúc chẩn đoán tổn thương, tiên lượng và điều trị. Không gian thao tác và tiếp xúc khi phẫu thuật chỉ giới hạn trong vùng chậu, do đó tránh được các nhiễm trùng từ không khí vào các mô trong ổ bụng [3], [6] Trên Thế giới, phẫu thuật nội soi được thực hiện từ năm 1941 tại Mỹ. Ở Việt Nam, PTNS bắt đầu triển khai tử năm 1992 tại Bệnh viện Chợ Rẫy TP HCM, năm 1993 tại Bệnh viện Việt đức Hà Nội, năm 1993 Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ TP HCM, năm 1996 tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương [2]. Đến nay hầu hết các Bệnh viện tại tỉnh thành trong cả nước đều áp dụng phẫu thuật nội soi. Bệnh viện trường ĐHYDTN được thành lập từ cuối năm 2007, sau 2 năm PTNS được triển khai, đến nay PTNS ngày càng được áp dụng rộng rãi và trở thành phẫu thuật thường qui cho một số bệnh lý như: u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung, viêm ruộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT SỐ BỆNH LÝ PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Mỹ Hoài, Nguyễn Thuý Hà, Hoàng Thị Hường, Hứa Hồng Hà Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong một số bệnh lý phụ khoa được phẫu thuật nội soi và Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Trường ĐHYDTN. Đối tượng: 185 bệnh nhân có bệnh lý phụ khoa (118 bệnh nhân u nang buồng trứng, 67 bệnh nhân chửa ngoài tử cung) được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại BV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: U nang buồng trứng: đau bụng hạ vị chiếm 77,1%, khối u một bên chiếm 91,5%, kích thước khối u 6 – 8cm chiếm 58,6%, u nang bì chiếm 37,1%. Chửa ngoài tử cung: lý do vào viện thường gặp là chậm kinh, đau bụng, ra huyết chiếm 76,1%, hình ảnh siêu âm trước mổ gặp chủ yếu là khối thưa âm vang cạnh tử cung và dịch douglas chiếm 74,6%, khối chửa ở đoạn bóng vòi trứng chiếm 66,2%. Phương pháp phẫu thuật: bóc u nang buồng trứng (55,4%), cắt vòi trứng (76,1%), bóc nhân xơ kết hợp 1,6%, gỡ dính phối hợp 26,4%, chuyển mổ mở 3,9%. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,28 1,92 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,1 1,3 ngày, 82% không cần dùng thuốc giảm đau sau mổ, trung tiện sớm trong 24 giờ đầu sau mổ (98,4%) Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh lý phụ khoa, u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung, lạc nội mạc tử cung EVALUATION OF RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY OF SOME GYNECOLOGICAL DISEASES IN HOSPITAL OF THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE & PHARMACY Pham My Hoai, Nguyen Thuy Ha, Hoang Thi Huong, Hua Hong Ha Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy SUMMARY Objective: To review the subclinical, clinical characteristics in some gynecological diseases treated by laparoscopic surgery and to evaluate results of treatment of some gynecological diseases at Hospital of Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy .Subjects: 185 patients with gynecological diseases (118 patients with ovarian cysts, 67 patient with ectopic pregnancy ) were treated with laparoscopic surgery at the Hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Methods: A cross-sectional descriptive study was used in the study. Results: Ovarian Cysts: hypogastric pain accounted for 77.1%, lateral tumors accounted for 91.5% , tumor size 6 - 8cm accounted for 58.6%, cysts accounted for 37.1% . Ectopic pregnancy: Common reasons for admission is slow menses, abdominal pain, bleeding accounted for 76.1%, ultrasound images before having surgery were little sounder block next to the uterus and douglas accounted for 74.6 %, pregnancy mass contained in the ball of tube of ovian was 66.2%. Surgical methods: removal of ovarian cysts (55.4%), cutting the fallopian tubes (76.1%), peeled fibers combined 1.6%, remove sticky coordinate 26.4%, switch open surgery 3 . 9%. The average surgical time 60.28 ± 1.92 minutes, average length of hospital stay after surgery was 100 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 4.1 ± 1.3 days, 82% of patients did not need pain medication after surgery, early flatus in 24 hours early after surgery (98.4%) Keywords: laparoscopic surgery, gynecologists, ovarian cystsectopic, pregnancy, endometriosis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ PTNS được ứng dụng và phát triển đã thay thế phần lớn những phẫu thuật cổ điển và đem lại những kết quả tốt cho người bệnh như sớm hồi phục sức khoẻ, ít gây đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn và ít biến chứng dính sau mổ[2], [6]. PTNS là phương pháp điều trị tối ưu vì nó có thể cùng lúc chẩn đoán tổn thương, tiên lượng và điều trị. Không gian thao tác và tiếp xúc khi phẫu thuật chỉ giới hạn trong vùng chậu, do đó tránh được các nhiễm trùng từ không khí vào các mô trong ổ bụng [3], [6] Trên Thế giới, phẫu thuật nội soi được thực hiện từ năm 1941 tại Mỹ. Ở Việt Nam, PTNS bắt đầu triển khai tử năm 1992 tại Bệnh viện Chợ Rẫy TP HCM, năm 1993 tại Bệnh viện Việt đức Hà Nội, năm 1993 Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ TP HCM, năm 1996 tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương [2]. Đến nay hầu hết các Bệnh viện tại tỉnh thành trong cả nước đều áp dụng phẫu thuật nội soi. Bệnh viện trường ĐHYDTN được thành lập từ cuối năm 2007, sau 2 năm PTNS được triển khai, đến nay PTNS ngày càng được áp dụng rộng rãi và trở thành phẫu thuật thường qui cho một số bệnh lý như: u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung, viêm ruộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y Dược học Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi Bệnh lý phụ khoa U nang buồng trứng Chửa ngoài tử cung Lạc nội mạc tử cungTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 222 0 0 -
8 trang 222 0 0
-
6 trang 219 0 0
-
10 trang 215 1 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0