Danh mục tài liệu

Xây dựng phương pháp định lượng voriconazol trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao phục vụ giám sát trị liệu

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 493.75 KB      Lượt xem: 212      Lượt tải: 1    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Xây dựng phương pháp định lượng voriconazol trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao phục vụ giám sát trị liệu nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng VCZ trong huyết tương bằng HPLC-DAD phục vụ TDM cho VCZ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương pháp định lượng voriconazol trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao phục vụ giám sát trị liệu Xây dựng phương pháp định lượng voriconazol trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao phục vụ giám sát trị liệu Nguyễn Thị Thùy Linh, Phùng Thị Hường Vũ Ngân Bình, Phạm Thị Thanh Hà* Trường Đại học Dược ội Summary A liquid chromatographic method was developed for the determination of voriconazole in human plasma using high performacne liquid chromatography with UV detection. The LC conditions were as follows: C8 column (150 mm  4.6 mm, 5 m) as stationary phase, mixture of 10 mM amoni acetate (pH 7) buffer – acetonitrile (63:37, v/v) as mobile phase, UV detection at 260 nm. All validation parameters met the criteria set out in FDA guidelines for bioanalytical methods. This method showed good linearity range of 0.5 - 12.5 mg/L voriconazole (R2 = 0.9993) and acceptable precision (RSD 0.9 - 9.7%) and accuracy (86.7 - 113.2%) at investigated concentrations suitable for therapeutic drug monitoring practice. Analytes in plasma samples were stable under different temperatures and storage conditions. Keywords: Voriconazole, determination, liquid chromatography, therapeutic drug monitoring, plasma. Đặt vấn đề Một số nghiên cứu dược động học/ dược lực Voriconazol (VCZ) là một loại thuốc kháng học (PK/PD) cho thấy nồng độ đáy (Cmin) của nấm triazol thế hệ thứ hai, phổ rộng, có khả VCZ trong huyết tương từ 1,0 - 5,5 mg/L cải năng chống lại hầu hết các loại nấm mốc và thiện kết quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ các nấm men có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm cả tác dụng ngoại ý [3] . Thử nghiệm lâm sàng cho Aspergillus, Candida và Cryptococcus thấy khi giám sát nồng độ thuốc trong điều trị [1] neoformans . VCZ được chuyển hóa qua hệ (Therapeutic Drug Monitoring - TDM) cho các enzym gan CYP450 và chủ yếu là CYP2C19. bệnh nhân dùng VCZ sau khi hiệu chỉnh liều thì Tính đa hình di truyền của CYP2C19 và các yếu nồng độ thuốc đúng vào ngưỡng điều trị, hiệu tố không di truyền như tuổi tác, tương tác thuốc, quả điều trị lên tới 81% so với 57% của nhóm bệnh gan... đã tạo ra sự khác biệt lớn về nồng bệnh nhân không giám sát [3]. độ VCZ trong một cá nhân và giữa các cá nhân Để triển khai giám sát điều trị (TDM), việc khác nhau [2]. xây dựng phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học là khâu then chốt, đóng vai trò quyết định. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã Chịu trách nhiệm: Phạm Thị Thanh Hà xây dựng được các phương pháp để định lượng Email: thanhha.pham@hup.edu.vn VCZ trong huyết tương sử dụng sắc ký khí khối Ngày nhận: 16/02/2022 phổ (GC-MS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Ngày phản biện: 07/3/2022 với detector huỳnh quang [4], DAD [5] hoặc LC- Ngày duyệt bài: 24/3/2022 MS [6]. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có nghiên 32 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 44 - THÁNG 3/2022 cứu nào công bố về xây dựng phương pháp hẩm định phương pháp định lượng voriconazol trong huyết tương phục Sử dụng các mẫu tự tạo (thêm chuẩn VCZ vụ TDM. Khoảng nồng độ VCZ trong TDM vào huyết tương trắng) để thẩm định phương không đòi hỏi kỹ thuật phân tích có độ nhạy cao pháp. Tính phù hợp của hệ thống, độ chọn lọc, như LC-MS. Mặt khác, HPLC - DAD là thiết bị khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới được sử dụng phổ biến. Vì vậy, nhóm nghiên LLOQ, độ đúng, độ chính xác trong ngày và cứu xây dựng phương pháp định lượng VCZ khác ngày, độ thu hồi (hiệu suất chiết), độ ổn trong huyết tương bằng HPLC-DAD phục vụ định (dung dịch chuẩn gốc sau thời gian ngắn ở TDM cho VCZ. nhiệt độ phòng mẫu chuẩn trong huyết tương guyên vật iệu thiết ị và phương sau thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng, sau 3 chu pháp nghiên cứu kỳ đông - rã đông, sau thời gian dài ở nhiệt độ oá chất - thuốc thử bảo quản mẫu chuẩn trong huyết tương sau khi Chất chuẩn đối chiếu: Voriconazol mua từ xử lý mẫu) theo các tiêu chí của US - FDA [7]. Hãng Sigma - Aldrich (99,8%, lot. LRAC2092). ết quả nghiên cứu Hoá chất: Acetonitril (MeCN) và methanol Xây dựng phương pháp (MeOH) tinh khiết HPLC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: