Danh mục tài liệu

Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.87 MB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

kết quả nhất định trong phát triển kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong một số năm, giải quyết tốt vấn đề về lương thực..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005ĐÒ án môn học LỜI NÓI ĐẦU Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tínhchất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Việt Nam trong quá trìnhchuyển sang nền kinh tế thị trường có s ự điều tiết của nhà nước đã đạt đượcnhững kết quả nhất định trong phát triển kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tếcao trong một số năm, giải quyết tốt vấn đề về lương thực...Tuy nhiên Việt Namcũng còn phải đối phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển.Một trong những thách thức đó là t ỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đangtạo lên sức ép to lớn đối với nền kinh tế.Trong bối cảnh đó việc chăm lo giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm vụ cơbản và cấp bách, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội phảiquan tâm.Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm là nhiệm vụhết sức quan trọng và cần thiết. Đây là một bộ phận quan trọng trong kế hoạchphát triển kinh tế xã hội. Nó hỗ trợ, thúc đẩy, xây dựng các kế hoạch bộ phậnkhác trong tổng thể hệ thống kế hoạch hoá quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu côngnghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta có được vị thế mới trêntrường quốc tế. Qua bài viết này em muốn được tiếp cận sâu hơn về vấn đề này, gópphần nhỏ bé vào việc giải quyết việc là m cho đất nước. Kết cấu của đ ề tài gồm ba chương:Chương I: Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm.Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu c ủa kế hoạch 5 năm 2001-2005Chương III: Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 1KÕ hoạch 42BĐÒ án môn học Phần I : Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làmI . Một số khái niệm1. Lao động .Lao động là hoạt động có mục đích c ủa con ngườ i. Lao động là hành độngdiễn ra giữa con ngườ i và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con ngườ ivận dụng sức tiề m tàng trong thân thể mình, sử dụng công c ụ lao động để tácđộng vào giới tự nhiên, chiế m lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổinhững vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đờ i sống c ủa mình. Laođộng chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhấthoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao độngvào hoạt động để tạo ra sản phẩ m. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm bathành phần hợp thành (ngườ i lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hànghoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầ u c ủa sản xuất.2. Lực lượng lao độngDân số trong độ tuổi lao động c ủa một nước thườ ng được chia làm hai bộphận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượ ng laođộng là những ngườ i trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không cóviệc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượ ng lao động trong độtuổi lao bao gồm số ngườ i có việc là m và s ố ngườ i thất nghiệp là những ngườ ikhông có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngườ i khác trong độtuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận nà ybao gồm: những ngườ i không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mấtsức kéo dài; những ngườ i chỉ làm việc nội trợ c ủa chính gia đình mình vàđược trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời khônghoạt động kinh tế vì những lí do khác. 2KÕ hoạch 42BĐÒ án môn học3. Việc làm.Có ý kiến cho rằng, việc là m là một phạ m trù để chỉ trạng thái phù hợp giữasức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra c ủacải vật chất và tinh thần c ủa xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉkhi có sự phù hợp về số lượ ng c ủa hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuấtthì ở đó có việc làm. Với cách hiểu việc làm như khái niệ m trên thì chưa thậttoàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện laođộng. Nếu điêù kiện lao động không đả m bảo thì qúa trình lao động c ũngkhông thể diễn ra được .Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động c ủa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩaViệt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luậtcấm đề u đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việclàm bao gồm: làm các công việc được trả công dướ i dạng tiền hặc hiện vật ;công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đìnhmình nhưng không được trả công cho công việc đó.Ngườ i có việc làm là ngườ i đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt độngkinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công ,tiền lương; đang là m việc nhưng không được hưở ng tiền trong các công việckinh doanh c ủa hộ gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễtrước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.4. Thất nghiệpThất nghiệp là hiện tượ ng có s ự tách rời , không phù hợp giữa sức lao độngvới tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con ngườ i c ụ thể vì thếnên ngườ i thất nghiệp là ngườ i không có phương tiện để sản xuất và đangmuốn tìm việc làm.Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm nă m 1996, Bộ Laođộng Thương binh và Xã hội đã quy định như sau : “Ngườ i thất nghiệp là 3KÕ hoạch 42BĐÒ án môn họcngườ i từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trongthời kì điều tra không có vệc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.”5. Kế hoạch việc làmKế hoạch việc là m là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinhtế xã hội, nó xác định tổng quy mô, cơ cấu và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: