Xuất xứ: Khai Bảo Bản Thảo. Tên gọi: Vị thuốc này trong bản thảo không có, vì ông Hà thấy ban đêm dlây quấn vào nhau như là giao hợp, họ Hà thấy vậy, đào rễ lấy củ ăn, nhờ thế mà khỏe mạnh, sau đó ngươí ta bắt chước ăn cũng thấy có hiệu quả, nên lấy người đầu tiên dùng nó mà gọi tên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khác: Giao đằng, Dạ hợp, Địa tinh (Bản Truyện), Trần tri bạch (Khai Bảo Bản Thảo), Đào liễu đằng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Sơn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược học - Hà Thủ ôDƯỢC HỌCHÀ THỦ Ô Xuất xứ: Khai Bảo Bản Thảo. Tên gọi: Vị thuốc này trong bản thảo không có, vì ông Hà thấy ban đêm dlâyquấn vào nhau như là giao hợp, họ Hà thấy vậy, đào rễ lấy củ ăn, nhờ thế màkhỏe mạnh, sau đó ngươí ta bắt chước ăn cũng thấy có hiệu quả, nên lấyngười đầu tiên dùng nó mà gọi tên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khác: Giao đằng, Dạ hợp, Địa tinh (Bản Truyện), Trần tri bạch (Khai BảoBản Thảo), Đào liễu đằng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Sơn nô, Sơn ca, Sơn báSơn ông, Sơn tinh (Đồ Kinh Bản Thảo), Xích cát (Đẩu Môn), Mã can thạch,Cửu chân đằng, Sang chửu (Bản Thảo Cương Mục), Hồng nội tiêu (NgoạiKhoa Tinh Nghĩa), Giao hành, Dã miêu, Kim Hương Thảo (Hòa Hán DượcKhảo), Chế thủ ô, Tiên Thủù Ô (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Dâysùng bò, Dây sữa bò, Hà thủ ô nam (Dược Liệu Việt Nam). Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thunb. (Pteuropterus cordatus Turcz). Họ khoa học: Thuộc họ Rau Răm (Polygonaceae). Mô tả: Dây leo, sống nhiều năm. Thân rễ phồng thành củ. Thân quấn, mọcxoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân. Lá mọc so le,có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 - 8cm, rộng 2,5 - 5cm, đầu nhọn, mépnguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hạị mặt đều nhẵn. Bẹ chìa mỏng, màu nâunhạt, ôm lấy thân. Hoa tự chùm nhiều nhánh. Hoa nhỏ, đường kính 2mm,mọc cách xa nhau ở kẽ những lá bắc ngắn, mỏng. Bao hoa màu trắng, 8nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài hơn). Bầu hoa có 3 cạnh, 3 vòi ngắn rờinhau. Đầu nhụy hình mào gà rủ xuống. Quả 3 góc, nhẵn bóng, đựng trongbao hoa còn lại, 3 bộ phận ngoài của bao hoa phát triển thành cánh rộng,mỏng, nguyên. Địa lý: Mọc hoang nhiều ở Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hóa,Nghệ Tĩnh, Hà Tuyên, miền Bắc Việt Nam. Thu hái, sơ chế: Thu họach khoảng tháng 8, đào lấy củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Củ nhỏđể nguyên, củ to bổ đôi, phơi hay sấy khô tới độ ẩm dưới 13o. Phần dùng làm thuốc: Rễ củ (Radix Polygoni multiflori). Loại rễ củ to đường kính trên 4 cm,khô, vỏ nâu sẫm, cứng đỏ chắc, nhiều bột, ít xơ, không mốc mọt là tốt Mô tả dược liệu: Rễ để nguyên hay cắt thành từng miếng lớn nhỏ không đều nhau. Loạinguyên hơi giống củ khoai lang lớn, mặt ngoài màu nâu đỏ có nhiều chỗ lồilõm, đặc sắc. Mặt cắt ngang để lộ lớp bần màu nâu đỏ, mô mềm, vỏ màu nâuhồng có nhiều bột, giữa có gỗ hẹp, chất cứng, hơi nặng, không mùi, vị hơichát (Dược Tài Học). Bào chế: a) Rửa sạch, ngâm nước vo gạo một ngày đêm, rửa lại, đổ nước Đậuđen vào ngập (Cứ lkg Hà thủ ô thì cho 100g đậu đen nấu với 2 lít nước chotới khi đậu đen nbừ nát) nấu cho tới khi gần cạn, nên đảo luôn cho chín đều).Khi củ trở nên mềm, lấy ra, bỏ lõi (nếu có), xắt hoặc bào mỏng, rồi phơikhô, còn nước đậu đen thì tẩm phơi cho hết, Nều đồ và phơi như thế chođược 9 lần (củu chưng cửu sái) thì càng tốt. Khi đun nóng, đặt một cái vỉ ởđáy dụng cụ để khỏi cháy khét (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). b) Hoặc lấy Hà thủ ô đă cắt miếng, cho vào chậu, đổ rượu ngon vàotẩm một đêm, (cứ 10kg Hà thủ ô thì dùng 2,5 lít rượu). Ngày hôm sau bỏvào nồi đồ 4 gíờ. Lấy ra phơi trong râm mát cho khô. Lại tẩm lại đồ 2 lầnnữa là được. Miếng Hà thủù ô sê có màu nâu đen (Trung Dược Đại TừĐiển). c) Hà thủ ô (có thể trộn thêm với Hà thủù ô trắng) 2 vị bằng nhau,ngâm trong nước vo gạo 4 ngày đêm, thay nước vo gạo hàng ngày. Xongvớt ra cạo vỏ bỏ đi lấy Dậu đen đăi sạch rồi cho vào chõ, cứ một lượt Hà thủô thì một lớp Đậu đen. Đồ cho chín nhừ Đậu đen. Bỏ Đậu đen, lấy Hà thủ ôphơi khô, phơi rồi đồ như vậy cho được 9 lần. Cuối cùng, lấy Hà thủ ô tháimỏng hay bào phiến hoặc sấy khô hoặc tán bột (Trung Quốc Dược Học ĐạiTừ Điển). Bảo quản: Để nơi khô râm. Thành phần hóa học: + Có Lecithin 3,7%, các dẫn chất Oxymethylanthraquinone 1, 1-1,8%, chủ yếu có Rheiphenol, Đại hoàng tố, Rhein... Ngoài ra còn có chấtbột 45%, chất béo 3, 1%, chất vô cơ 4,5% (Trung Dược Học). + Emodin, Chrysophanol, Physcion, Rhein, Chrysophanol anthrone(Hata K, và cộng sự – Tạp Chí Dược Học [Nhật Bản] 1975, 95 (2): 211). + Resveratrol, 2,3,5,4’ – Tetrahydroystilbene-2-O-b-D-Glucopyranoside (Shigera Y, và cộng sự, C A, 1986, 105: 214090g). + 2,3,5,4’ – Tetrahydroystilbene-2-O-b-D-Glucopyranoside 2”-O-Monogalloyl Ester, 2,3,5,4’ – Tetrahydroystilbene-2-O-b-D-Glucopyranoside-3”-O-Monogalloyl Ester (Nonaka, G, và cộng sự,Phytochemistry 1982, 21: 429). + Gallic acid, Catechin, Epicatechin, 3-O-Galloyl (-) –Catechin, 3-O-Galoyl (-) –Epicatechin, 3-O-Galoyl-Procianidin B2, 3,3’-di-O-Galoyl-Procyanidin B2 (Nonaka, G, và cộng sự, Phytochemistry 1982, 21: 429). + b-Sitosterol (Nghiêm Quý Mẫn, Thượng Hải Đệ Nhất y Học ViệnHọc Báo 1981, (8): 123). Tác dụng dược lý: + Hà thủ ô có tác dụng hạ Cholesterol máu, được chứng minh rõ trênmô hình gây Cholesterol cao ở thỏ nhà, thuốc còn có tác dụng làm giảm hấpthu Cholesterol của ruột thỏ, theo tác giả, thuốc có thành phần hữu hiệu kếthợp với Cholesterol (Tư Liệu Tham Khảo Tân Y học (l) 5-6, 1972) (TrungDược Ứng Dụng Lâm Sàng). Thuốc có tác dụng phòng chống và giảm nhẹ xơ cứng động mạch. Cóthể tác dụng giảm xơ cứng động mạch là do thuốc có thành phần Lecithin(Tư Liệu Tham Khảo Tân Y học (l) 5-6, 1972). + Thuốc làm chậïm nhịp tim, làm tăng nhẹ lưu lượng máu động mạchvành và bảo vệ được cơ tim thiếu máu (Trung Dược Học). + Thuốc có khả năng nâng cao sức chống lạnh của chuột nhắt. Hà thủô trắng có tác dụng tăng cường miễn dịch (Trung Dược Học). + Thuốc giữ được tuyến ức của chuột nhắt gìa không bị teo mà giữđược mức như lúc chuột còn non tác dụng này có ý nghĩa chống lão hóanhưng cơ chế còn cần nghiên cứu thêm (Hiện Đại Thực Dụng ...
Dược học - Hà Thủ ô
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 215.90 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hà thủ ôn dược học thuốc đông y cây thuốc chữa bệnh thảo dược y học đông yTài liệu có liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 4 : KIM QUĨ CHÂN NGÔN LUẬN
5 trang 58 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 31: NHIỆT BỆNH
5 trang 56 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 63: NGŨ VỊ LUẬN
4 trang 56 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 2 : TỨ KHÍ ĐIỀU THẦN LUẬN
5 trang 55 0 0 -
7 trang 48 0 0
-
5 trang 40 0 0
-
5 trang 38 0 0
-
5 trang 36 0 0
-
Bài giảng Đại cương về thuốc đông y
27 trang 35 0 0