G. W. G. Hegel - HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN [Phần 1]: Ý THỨC_6
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 85.97 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(191)Chuyển hóa sang kinh nghiệm hay sự kiểm tra thứ hai: đối tượng không còn là cái trực tiếp nữa, vậy đến lượt cái Tôi tự cho rằng mình là cái trực tiếp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
G. W. G. Hegel - HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN [Phần 1]:Ý THỨC_6G. W. G. Hegel - HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN [Phần 1]:Ý THỨC(191)Chuyển hóa sang kinh nghiệm hay sự kiểm tra thứ hai: đối tượngkhông còn là cái trực tiếp nữa, vậy đến lượt cái Tôi tự cho rằng mình làcái trực tiếp.(192)Đây cũng là một cách phản bác khá tiêu biểu đối với thuyết duytâm chủ quan dưới dạng thuyết duy ngã (Solipsismus) khi cái Tôi cábiệt bám chặt “tư kiến” của mình xung đột với “những cái Tôi khác”cũng bám chặt tư kiến của họ. (Vấn đề “the other minds” nơiBerkeley). Sự tương tác (xung đột) giữa những cái Tôi cá biệt (“sự hútvà đẩy”) trong lãnh vực ý thức tự nhiên là hình thức “sơ khai”, “ngâythơ” như là hình thức tiền thân cho các tiến trình biện chứng cao hơnvà phức tạp hơn giữa những cá nhân (Chương IV, V, VI...).(193)“Cái Tôi cá biệt” chỉ còn là một “ví dụ”, một “trường hợp điểnhình” (ein Beispiel, §92) của cái Tôi phổ biến.(194)Ám chỉ đòi hỏi có tính thách thức của W.T. Krug đối với thuyết duytâm là hãy “diễn dịch” (deduzieren) [chứng minh tính chính đáng] choông xem về biểu tượng đối với một sự vật (chẳng hạn “cây bút” đangđược ông “xác tín trực tiếp”) hay một sự kiện lịch sử nhất định. Xem:Wilhelm Traugstt Krug: “Brief über den neuesten Idealismus. EineFortsetzung der Briefe über die Wissen-schaftslehre”. (Lá thư về thuyếtduy tâm mới nhất. Tiếp tục các lá thư về “Học thuyết khoa học” [củaFichte]. Leipzig 1801, trang 74: “Về điều này, đối phương cũng có quyềntương tự để đáp lại rằng: Tới nay vẫn chưa có nhà duy tâm nào mô tảhay chứng minh phương cách hình thành một biểu tượng nhất định vềmột đối tượng ở bên ngoài (chẳng hạn, về cây bút của tôi), trong khiđiều này là đòi hỏi cần thiết và chính đáng đối với một học thuyết màtoàn bộ tính thực tại của cái biết phụ thuộc vào”... (dẫn theo bảnMeiner). Xem thêm: bài viết của Hegel ở thời kỳ Jena: “Các tác phẩmcủa ông Krug” (W.I. tr. 148) (dẫn theo J.H).(195)Bước kiểm tra thứ ba: Tính trực tiếp không ở trong đối tượng,cũng không ở trong cái Tôi mà ở trong mối quan hệ của cả hai như mộttính toàn thể cá biệt. Đó là sự tiếp xúc giữa cả hai hầu đạt được tínhtrực tiếp trọn vẹn. Bước thứ ba này có tính “cụ thể”, nghĩa là toàn diệnhơn hai bước trước đây. Ta hãy theo dõi xem kết quả ra sao.(196)“Cái đã qua” (Gewesen) và “cái bản chất” (Wesen).(197)Mối quan hệ tưởng là trực tiếp thì thực ra là một sự vận động,một tiến trình, tức chứa đựng sự trung giới: hành vi “chỉ ra”(aufzeigen) là tiến trình khẳng định cái phổ biến như là được điều kiệnhóa bởi cái gì đã bị thủ tiêu. (Xem thêm: Phép biện chứng của Thờigian trong “Jenenser Logik”/“Lôgíc học thời kỳ ở Jena”, W. XVIIIa, tr.203).(198)“Phản tư vào trong chính mình”: Xem: Chú giải dẫn nhập 3.4.3.(199)Chính cái kết quả, cái “tồn tại-đã-phản tư-vào trong chính mình” –tức cái đa thể đơn giản – sẽ là đối tượng mới cho cái biết ở giai đoansau: ý thức tri giác. Như sẽ thấy, theo Hegel, sự phong phú về nội dungmà ý thức cảm tính “tưởng rằng” mình có được, thực ra là thuộc về ýthức triết học; trong khi ý thức cảm tính lại khinh thường ý thức triếthọc, “cho rằng” nó là “cao xa, trừu tượng”.(200)Ám chỉ Jacobi (bàn về David Hume, khẳng định lòng tin vào sựhiện hữu của những đối tượng cảm tính bên ngoài) hoặc ám chỉ thuyếthoài nghi của G.E. Schulze mà Hegel xem là đối lập lại với thuyết Hoàinghi cổ đại trong bài đã dẫn ở thời kỳ Jena: “Verhältnis desSkepticismus zur Philosophie”/“Mối quan hệ của thuyết Hoài nghi vớitriết học”. Hegel đã luận chiến với hai tác giả này (quyển “David Hume”của Jacobi và quyển “Kritik der theoretischen Philosophie”/“Phê phántriết học lý thuyết” của Schulze) trong “Kritische Journal derPhilosophie”. (Xem: Hegel: Toàn tập, tập 4, trang 197, 347 và tiếp). Cácđoạn liên quan của Jacobi và Schulze như sau:- Friedrich Heinrich Jacobi: “David Hume über den Glauben oderIdealismus und Realismus. Ein Gespräch”/“David Hume bàn về lòng tinhay thuyết duy tâm và thuyết duy thực. Một cuộc trao đổi”. Breslau1787, trang 64: “Tôi biết rằng tôi tồn tại và biết cái gì đó đang tồn tại ởbên ngoài tôi trong cùng một giây phút không thể chia cắt được. (...)Không có biểu tượng nào, không có suy luận nào làm vai trò trung giớicho sự khai mở lưỡng diện ấy cả”.- Gottlob Ernst Schulze: (“Kritik der theoretischen Philosophie”), tập 1,Hamburg, 1801, trang 62: “Vậy, nói gọn lại: khi trực quan về sự hiệnhữu của những đối tượng, chủ thể-đang-trực-quan không chỉ tri giáccác trạng thái riêng của mình hay các quy định có mặt nơi chính mìnhtrước, rồi nhờ thông qua trung giới của chúng, những đối tượng mớihiện hữu cho chủ thể. | Trái lại, chủ thể nhận thức những đối tượngnày và sự hiện hữu của chúng một cách trực tiếp, tuyệt đối và như làcái gì tự tồn, độc lập với những tác động của năng lực biểu tượng vàcũng hiện hữu hệt như là chủ thể nhận thức cũng đang tự tồn và hiệnhữu cho chính mình”.Và, trang 63: “Khi thông qua xúc g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
G. W. G. Hegel - HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN [Phần 1]:Ý THỨC_6G. W. G. Hegel - HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN [Phần 1]:Ý THỨC(191)Chuyển hóa sang kinh nghiệm hay sự kiểm tra thứ hai: đối tượngkhông còn là cái trực tiếp nữa, vậy đến lượt cái Tôi tự cho rằng mình làcái trực tiếp.(192)Đây cũng là một cách phản bác khá tiêu biểu đối với thuyết duytâm chủ quan dưới dạng thuyết duy ngã (Solipsismus) khi cái Tôi cábiệt bám chặt “tư kiến” của mình xung đột với “những cái Tôi khác”cũng bám chặt tư kiến của họ. (Vấn đề “the other minds” nơiBerkeley). Sự tương tác (xung đột) giữa những cái Tôi cá biệt (“sự hútvà đẩy”) trong lãnh vực ý thức tự nhiên là hình thức “sơ khai”, “ngâythơ” như là hình thức tiền thân cho các tiến trình biện chứng cao hơnvà phức tạp hơn giữa những cá nhân (Chương IV, V, VI...).(193)“Cái Tôi cá biệt” chỉ còn là một “ví dụ”, một “trường hợp điểnhình” (ein Beispiel, §92) của cái Tôi phổ biến.(194)Ám chỉ đòi hỏi có tính thách thức của W.T. Krug đối với thuyết duytâm là hãy “diễn dịch” (deduzieren) [chứng minh tính chính đáng] choông xem về biểu tượng đối với một sự vật (chẳng hạn “cây bút” đangđược ông “xác tín trực tiếp”) hay một sự kiện lịch sử nhất định. Xem:Wilhelm Traugstt Krug: “Brief über den neuesten Idealismus. EineFortsetzung der Briefe über die Wissen-schaftslehre”. (Lá thư về thuyếtduy tâm mới nhất. Tiếp tục các lá thư về “Học thuyết khoa học” [củaFichte]. Leipzig 1801, trang 74: “Về điều này, đối phương cũng có quyềntương tự để đáp lại rằng: Tới nay vẫn chưa có nhà duy tâm nào mô tảhay chứng minh phương cách hình thành một biểu tượng nhất định vềmột đối tượng ở bên ngoài (chẳng hạn, về cây bút của tôi), trong khiđiều này là đòi hỏi cần thiết và chính đáng đối với một học thuyết màtoàn bộ tính thực tại của cái biết phụ thuộc vào”... (dẫn theo bảnMeiner). Xem thêm: bài viết của Hegel ở thời kỳ Jena: “Các tác phẩmcủa ông Krug” (W.I. tr. 148) (dẫn theo J.H).(195)Bước kiểm tra thứ ba: Tính trực tiếp không ở trong đối tượng,cũng không ở trong cái Tôi mà ở trong mối quan hệ của cả hai như mộttính toàn thể cá biệt. Đó là sự tiếp xúc giữa cả hai hầu đạt được tínhtrực tiếp trọn vẹn. Bước thứ ba này có tính “cụ thể”, nghĩa là toàn diệnhơn hai bước trước đây. Ta hãy theo dõi xem kết quả ra sao.(196)“Cái đã qua” (Gewesen) và “cái bản chất” (Wesen).(197)Mối quan hệ tưởng là trực tiếp thì thực ra là một sự vận động,một tiến trình, tức chứa đựng sự trung giới: hành vi “chỉ ra”(aufzeigen) là tiến trình khẳng định cái phổ biến như là được điều kiệnhóa bởi cái gì đã bị thủ tiêu. (Xem thêm: Phép biện chứng của Thờigian trong “Jenenser Logik”/“Lôgíc học thời kỳ ở Jena”, W. XVIIIa, tr.203).(198)“Phản tư vào trong chính mình”: Xem: Chú giải dẫn nhập 3.4.3.(199)Chính cái kết quả, cái “tồn tại-đã-phản tư-vào trong chính mình” –tức cái đa thể đơn giản – sẽ là đối tượng mới cho cái biết ở giai đoansau: ý thức tri giác. Như sẽ thấy, theo Hegel, sự phong phú về nội dungmà ý thức cảm tính “tưởng rằng” mình có được, thực ra là thuộc về ýthức triết học; trong khi ý thức cảm tính lại khinh thường ý thức triếthọc, “cho rằng” nó là “cao xa, trừu tượng”.(200)Ám chỉ Jacobi (bàn về David Hume, khẳng định lòng tin vào sựhiện hữu của những đối tượng cảm tính bên ngoài) hoặc ám chỉ thuyếthoài nghi của G.E. Schulze mà Hegel xem là đối lập lại với thuyết Hoàinghi cổ đại trong bài đã dẫn ở thời kỳ Jena: “Verhältnis desSkepticismus zur Philosophie”/“Mối quan hệ của thuyết Hoài nghi vớitriết học”. Hegel đã luận chiến với hai tác giả này (quyển “David Hume”của Jacobi và quyển “Kritik der theoretischen Philosophie”/“Phê phántriết học lý thuyết” của Schulze) trong “Kritische Journal derPhilosophie”. (Xem: Hegel: Toàn tập, tập 4, trang 197, 347 và tiếp). Cácđoạn liên quan của Jacobi và Schulze như sau:- Friedrich Heinrich Jacobi: “David Hume über den Glauben oderIdealismus und Realismus. Ein Gespräch”/“David Hume bàn về lòng tinhay thuyết duy tâm và thuyết duy thực. Một cuộc trao đổi”. Breslau1787, trang 64: “Tôi biết rằng tôi tồn tại và biết cái gì đó đang tồn tại ởbên ngoài tôi trong cùng một giây phút không thể chia cắt được. (...)Không có biểu tượng nào, không có suy luận nào làm vai trò trung giớicho sự khai mở lưỡng diện ấy cả”.- Gottlob Ernst Schulze: (“Kritik der theoretischen Philosophie”), tập 1,Hamburg, 1801, trang 62: “Vậy, nói gọn lại: khi trực quan về sự hiệnhữu của những đối tượng, chủ thể-đang-trực-quan không chỉ tri giáccác trạng thái riêng của mình hay các quy định có mặt nơi chính mìnhtrước, rồi nhờ thông qua trung giới của chúng, những đối tượng mớihiện hữu cho chủ thể. | Trái lại, chủ thể nhận thức những đối tượngnày và sự hiện hữu của chúng một cách trực tiếp, tuyệt đối và như làcái gì tự tồn, độc lập với những tác động của năng lực biểu tượng vàcũng hiện hữu hệt như là chủ thể nhận thức cũng đang tự tồn và hiệnhữu cho chính mình”.Và, trang 63: “Khi thông qua xúc g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận triết học trường phái triết học vấn đề cơ bản triết học chủ nghĩa hegel Chủ nghĩa duy tâm triết học HegelTài liệu có liên quan:
-
27 trang 359 2 0
-
21 trang 306 0 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 282 1 0 -
30 trang 267 0 0
-
20 trang 267 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 259 0 0 -
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 213 0 0 -
Học thuyết giá trị thặng dư là hòn đá tảng to lớn nhất trong học thuyết kinh tế của C. Mác
7 trang 199 0 0 -
Tiểu luận: Lý luận về nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
21 trang 189 0 0 -
19 trang 180 0 0