Nghị định số 68/2011/NĐ-CP
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.06 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NGHỊ ĐỊNHSỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định số 68/2011/NĐ-CP CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - T ự do - Hạnh phúc ------- --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2011 Số: 68/2011/NĐ-CP NGHỊ ĐỊNHSỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ, NGHỊ ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số37/2007/NĐ-CP).1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tàisản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;2. “Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai lầnđầu tiên theo định kỳ hằng năm mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chốngtham nhũng;3. “Kê khai tài sản, thu nhập bổ sung” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khaihằng năm từ lần thứ hai trở đi;4. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất; kim khíquý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệuđồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài tương đương từ năm mươi triệu đồng trở lên; tổngthu nhập thực tế trong kỳ kê khai;5. “Biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai sovới lần kê khai gần nhất”;6. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xem xét,đánh giá, kết luận về tình trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quyđịnh tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Nghị định này;7. “Cơ quan, tổ chức, đơn vị” bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xãhội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp,doanh nghiệp của Nhà nước v à cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản củaNhà nước”.2. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:“Điều 5a. Nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tự kê khai theo các thông tin quyđịnh tại Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trungthực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.2. Việc kê khai lần đầu theo định kỳ hằng năm được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèmtheo Nghị định này.3. Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tàisản, thu nhập được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biếnđộng tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thunhập phải kê khai theo quy định.3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:“Điều 11. Quản lý, sử dụng và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được sửdụng trong các trường hợp sau:a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối vớingười có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xácminh, kết luận về hành vi tham nhũng;c) Phục vụ công tác khác liên quan đến tổ chức, cán bộ.2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khaitài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổchức có thẩm quyền quản lý.3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưugiữ cùng với hồ sơ cán bộ.4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lýtheo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng.5. Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiệnnhư sau:a) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, tổchức, đơn vị nơi mình thường xuyên làm việc.Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cánbộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêmyết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thựchiện từ ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 của năm sau, nhưng phải đảm bảo thời gian côngkhai tối thiểu là 30 ngày;b) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhândân phải công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó. Thời điểm, hình thứccông khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trậnTổ quốc Việt Nam;c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồngnhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,Thường trực Hội đồng nhân dân;d) Người có nghĩa vụ kê kha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định số 68/2011/NĐ-CP CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - T ự do - Hạnh phúc ------- --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2011 Số: 68/2011/NĐ-CP NGHỊ ĐỊNHSỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ, NGHỊ ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số37/2007/NĐ-CP).1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tàisản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;2. “Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai lầnđầu tiên theo định kỳ hằng năm mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chốngtham nhũng;3. “Kê khai tài sản, thu nhập bổ sung” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khaihằng năm từ lần thứ hai trở đi;4. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất; kim khíquý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệuđồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài tương đương từ năm mươi triệu đồng trở lên; tổngthu nhập thực tế trong kỳ kê khai;5. “Biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai sovới lần kê khai gần nhất”;6. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xem xét,đánh giá, kết luận về tình trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quyđịnh tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Nghị định này;7. “Cơ quan, tổ chức, đơn vị” bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xãhội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp,doanh nghiệp của Nhà nước v à cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản củaNhà nước”.2. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:“Điều 5a. Nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tự kê khai theo các thông tin quyđịnh tại Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trungthực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.2. Việc kê khai lần đầu theo định kỳ hằng năm được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèmtheo Nghị định này.3. Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tàisản, thu nhập được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biếnđộng tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thunhập phải kê khai theo quy định.3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:“Điều 11. Quản lý, sử dụng và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được sửdụng trong các trường hợp sau:a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối vớingười có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xácminh, kết luận về hành vi tham nhũng;c) Phục vụ công tác khác liên quan đến tổ chức, cán bộ.2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khaitài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổchức có thẩm quyền quản lý.3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưugiữ cùng với hồ sơ cán bộ.4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lýtheo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng.5. Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiệnnhư sau:a) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, tổchức, đơn vị nơi mình thường xuyên làm việc.Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cánbộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêmyết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thựchiện từ ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 của năm sau, nhưng phải đảm bảo thời gian côngkhai tối thiểu là 30 ngày;b) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhândân phải công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó. Thời điểm, hình thứccông khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trậnTổ quốc Việt Nam;c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồngnhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,Thường trực Hội đồng nhân dân;d) Người có nghĩa vụ kê kha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luật hành chính hành chính nhà nước vai trò của nhà nước quyết định hành chính luật tài chính tài chính nhà nướcTài liệu có liên quan:
-
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 322 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam 1: Phần 1 - TS. Nguyễn Duy Phương
32 trang 291 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 287 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 204 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính - GS.TS.Phạm Hồng Thái
169 trang 186 0 0 -
100 trang 165 0 0
-
22 trang 158 0 0
-
Giáo trình Luật hành chính và tố tụng hành chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
87 trang 146 0 0 -
122 trang 139 0 0
-
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam: Phần 2
150 trang 127 0 0