Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 698.51 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa" là đánh giá nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan giữa nồng độ PD-L1 hoà tan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 1/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i1.1612 Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa Circulating PD-L1 in advanced non-small cell lung cancer and the correlation between the level of PD-L1 concentration and clinical and survival characteristics Phạm Thị Kim Nhung*, Tạ Bá Thắng*, *Bệnh viện Quân y 103, Đỗ Quyết**, Đào Ngọc Bằng*, Đồng Phú Cầu* **Học viện Quân y Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan giữa nồng độ PD-L1 hoà tan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa mới chẩn đoán được điều trị tại Trung tâm Nội hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 đến tháng 9/2019. Nhóm chứng là 30 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và 30 người bình thường. sPD-L1 được định lượng bằng phương pháp ELISA trên mẫu huyết thanh. Kết quả: Nồng độ PD-L1 hoà tan của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa là 2,11 ± 1,48ng/mL, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0,98 ± 0,49ng/mL (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No1/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i1.1612 ± 0.92ng/mL tended to be worse than that of group with sPD-L1 < 0.92ng/mL (17.10 ± 2.82 versus 22.67 ± 4.23 months (p=0.545)). Conclusion: sPD-L1 was elevated in NSCLC patients and can be an immunological marker in diagnosis and prognosis. Keywords: Non-small cell lung cancer, chronic obstructive pulmonary disease, sPD-L1. 1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh lý 2.1. Đối tượng ác tính có tỷ lệ mắc cao, tiên lượng xấu và tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trên thế giới. Theo số liệu thống Nhóm bệnh là 50 bệnh nhân UTPKTBN giai kê của Tổ chức Y tế Thế giới (Fact sheet 2/2017 đoạn tiến xa điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ WHO), ước tính 8,8 triệu ca tử vong trong năm 2015, tháng 1 đến tháng 9 năm 2019. chiếm gần 1/6 tổng số tử vong toàn cầu, trong đó tử Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán vong do UTP đứng hàng đầu (1,69 triệu trường hợp). xác định UTPKTBN. Các nghiên cứu cho thấy hơn 2/3 bệnh nhân UTP khi Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân UTPKTBN đã được được chẩn đoán thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Điều điều trị trước đó (phẫu thuật, hoá chất, xạ trị, điều trị trị miễn dịch nhắm đích PD-1/PD-L1 là liệu pháp đích, điều trị miễn dịch,…), mắc các bệnh tự miễn, miễn dịch mới, đã được chứng minh vai trò vượt trội suy giảm miễn dịch, đồng mắc ung thư cơ quan không thể nghi ngờ so với hoá trị về mặt hiệu quả khác, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào corticoid trong vòng 1 tháng. Nhóm bệnh nhân nhỏ (UTPKTBN). PD-L1 (programmed cell death UTPKTBN được thực hiện các kỹ thuật can thiệp lấy bệnh phẩm chẩn đoán, xét nghiệm mô bệnh học và ligand - 1) là một protein xuyên màng typ 1 (type 1 hoá mô miễn dịch; xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh transmembrane protein) (B7-H1) thuộc họ phối tử (X-quang, chụp cắt lớp vi tính ngực có tiêm thuốc B7, là phối tử gắn thụ thể PD-1 (biểu lộ trên bề mặt cản quang, chụp MRI sọ não, PET/CT) đánh giá tổn tế bào lympho T đã hoạt hoá). Tương tác của phối tử thương và chẩn đoán giai đoạn. Nhóm chứng 1 là 30 PD-L1 với thụ thể PD-1 sẽ truyền tín hiệu ức chế bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) miễn dịch cho tế bào T, dẫn đến trạng thái “bất ngoài đợt cấp, chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn hoạt” của tế bào T. Trong số các phối tử thuộc họ B7, GOLD 2018. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân PD-L1 là phối tử ức chế màng chính và được nghiên nghi ngờ đồng mắc UTP trên hình ảnh chụp X- cứu nhiều nhất đến nay trong UTPKTBN. quang ngực, mắc bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch, Nhiều nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 1/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i1.1612 Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa Circulating PD-L1 in advanced non-small cell lung cancer and the correlation between the level of PD-L1 concentration and clinical and survival characteristics Phạm Thị Kim Nhung*, Tạ Bá Thắng*, *Bệnh viện Quân y 103, Đỗ Quyết**, Đào Ngọc Bằng*, Đồng Phú Cầu* **Học viện Quân y Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan giữa nồng độ PD-L1 hoà tan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa mới chẩn đoán được điều trị tại Trung tâm Nội hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 đến tháng 9/2019. Nhóm chứng là 30 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và 30 người bình thường. sPD-L1 được định lượng bằng phương pháp ELISA trên mẫu huyết thanh. Kết quả: Nồng độ PD-L1 hoà tan của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa là 2,11 ± 1,48ng/mL, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0,98 ± 0,49ng/mL (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No1/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i1.1612 ± 0.92ng/mL tended to be worse than that of group with sPD-L1 < 0.92ng/mL (17.10 ± 2.82 versus 22.67 ± 4.23 months (p=0.545)). Conclusion: sPD-L1 was elevated in NSCLC patients and can be an immunological marker in diagnosis and prognosis. Keywords: Non-small cell lung cancer, chronic obstructive pulmonary disease, sPD-L1. 1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh lý 2.1. Đối tượng ác tính có tỷ lệ mắc cao, tiên lượng xấu và tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trên thế giới. Theo số liệu thống Nhóm bệnh là 50 bệnh nhân UTPKTBN giai kê của Tổ chức Y tế Thế giới (Fact sheet 2/2017 đoạn tiến xa điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ WHO), ước tính 8,8 triệu ca tử vong trong năm 2015, tháng 1 đến tháng 9 năm 2019. chiếm gần 1/6 tổng số tử vong toàn cầu, trong đó tử Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán vong do UTP đứng hàng đầu (1,69 triệu trường hợp). xác định UTPKTBN. Các nghiên cứu cho thấy hơn 2/3 bệnh nhân UTP khi Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân UTPKTBN đã được được chẩn đoán thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Điều điều trị trước đó (phẫu thuật, hoá chất, xạ trị, điều trị trị miễn dịch nhắm đích PD-1/PD-L1 là liệu pháp đích, điều trị miễn dịch,…), mắc các bệnh tự miễn, miễn dịch mới, đã được chứng minh vai trò vượt trội suy giảm miễn dịch, đồng mắc ung thư cơ quan không thể nghi ngờ so với hoá trị về mặt hiệu quả khác, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào corticoid trong vòng 1 tháng. Nhóm bệnh nhân nhỏ (UTPKTBN). PD-L1 (programmed cell death UTPKTBN được thực hiện các kỹ thuật can thiệp lấy bệnh phẩm chẩn đoán, xét nghiệm mô bệnh học và ligand - 1) là một protein xuyên màng typ 1 (type 1 hoá mô miễn dịch; xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh transmembrane protein) (B7-H1) thuộc họ phối tử (X-quang, chụp cắt lớp vi tính ngực có tiêm thuốc B7, là phối tử gắn thụ thể PD-1 (biểu lộ trên bề mặt cản quang, chụp MRI sọ não, PET/CT) đánh giá tổn tế bào lympho T đã hoạt hoá). Tương tác của phối tử thương và chẩn đoán giai đoạn. Nhóm chứng 1 là 30 PD-L1 với thụ thể PD-1 sẽ truyền tín hiệu ức chế bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) miễn dịch cho tế bào T, dẫn đến trạng thái “bất ngoài đợt cấp, chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn hoạt” của tế bào T. Trong số các phối tử thuộc họ B7, GOLD 2018. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân PD-L1 là phối tử ức chế màng chính và được nghiên nghi ngờ đồng mắc UTP trên hình ảnh chụp X- cứu nhiều nhất đến nay trong UTPKTBN. quang ngực, mắc bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch, Nhiều nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nồng độ PD-L1 hoà tan Ung thư phổi không tế bào nhỏ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Thời gian sống của người ung thư phổi Chẩn đoán ung thư phổiTài liệu có liên quan:
-
96 trang 416 0 0
-
106 trang 234 0 0
-
11 trang 230 0 0
-
6 trang 176 0 0
-
177 trang 153 0 0
-
4 trang 131 0 0
-
114 trang 86 0 0
-
7 trang 74 0 0
-
165 trang 55 0 0
-
72 trang 49 0 0