Danh mục tài liệu

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần quang hình học vật lí 11 trung học phổ thông

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 711.48 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần quang hình học vật lí 11 trung học phổ thông xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT và quy trình dạy học (QTDH) cho HS theo hướng bồi dưỡng NLHT thông qua việc sử dụng TN trong phần Quang hình học Vật lí 11, soạn thảo một số bài học có sử dụng các phương pháp đã xây dựng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần quang hình học vật lí 11 trung học phổ thông ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 11 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ESTABLISHING COOPERATIVE COMPETENCY FOR HIGH-SCHOOL STUDENTS BY USING EXPERIMENS IN TEACHING GEOMETRICAL OPTICS-GENERAL PHYSICS 11 Lê Thị Minh Phương, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng; thanhnbh@dce.udn.vn Tóm tắt - Trong cuộc sống cũng như trong học tập hiện nay, hợp Abstract - In modern life, cooperative competency (CC) is an tác (HT) là một yếu tố không thể thiếu. Vì vậy, năng lực hợp tác essential skill for everyone. Therefore, CC is one of the core (NLHT) là một trong những năng lực (NL) cốt lõi được xây dựng competencies in the Education Program (EP) which will be constructed trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018 của Bộ Giáo by Ministry of Education and Training (MOET) from 2018. Furthermore, dục và Đào tạo. Việc bồi dưỡng NLHT cho học sinh (HS) được coi establishing and enhancing the CC for students have been recently là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn considered as an important target of Vietnamese Education (VE). In mới. Bài báo này, chúng tôi giới thiệu những kết quả nghiên cứu: this paper, we propose the evaluation criteria (EC) and the teaching Quy trình, tiêu chí đánh giá NLHT khi sử dụng thí nghiệm (TN) method (TM) towards constructing the CC for students. These ECs and trong dạy học phần Quang hình học Vật lí 11. Từ đó, chúng tôi đã TM are particularly established through the use of experiments in soạn thảo một số bài dạy ở phần này và thực nghiệm đánh giá teaching the Geometrical Optics – General Physics (GO-GP) 11. Along NLHT ở 165 HS lớp 11 Trường Trung học Phổ thông (THPT) Phan with that, the practical lessons using the proposed approach have also Châu Trinh, thành phố Đà Nẵng năm học 2016-2017. been constructed. These approaches are then experimentally studied in 165 students of Class 11, Phan Chau Trinh high-school, Danang City during the academic year of 2016-2017. Từ khóa - năng lực hợp tác; sử dụng thí nghiệm; phần Quang hình Key words - cooperative competency; the experiments; học; tiêu chí đánh giá; dạy học. Geometrical Optics; assessement criteria; teaching. 1. Đặt vấn đề Chính vì vậy, trong bài báo này, nhóm tác giả đã xây Giáo dục định hướng năng lực người học là một trong dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT và quy trình dạy học những nội dung quan trọng, cốt lõi trong đổi mới dạy học (QTDH) cho HS theo hướng bồi dưỡng NLHT thông qua theo hướng tiếp cận năng lực. Mục tiêu của dạy học theo tiếp việc sử dụng TN trong phần Quang hình học Vật lí 11, soạn cận năng lực là chuyển từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức thảo một số bài học có sử dụng các phương pháp đã xây dựng. (trả lời câu hỏi: dạy người học biết gì?) sang dạy học phát 2. NLHT và phát triển NLHT thông qua việc sử dụng triển NL (trả lời câu hỏi: người học làm được gì?). TN trong dạy học Vật lí Theo UNESCO, bốn trụ cột của việc học là: Học để biết, 2.1. Năng lực hợp tác học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình [1, tr.19]. Những nghiên cứu của Beeby.C.E. [5], Khái niệm hợp tác được hiểu là quá trình tương tác xã P.E.Griffin [6] đã thu thập các chứng cứ để nghiên cứu về sự hội, trong đó các cá nhân cùng chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ phát triển của người học. Một số nhà nghiên cứu khác lại tập lẫn nhau trong một công việc nào đó nhằm đạt được mục trung vào các NL chuyên biệt như NLHT trong cuộc sống, ví đích chung. Năng lực hợp tác là khả năng cá nhân biết chia dụ như nghiên cứu của các tác giả sau: Slavin [9], Rosenshine, sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, Meister [8] và Renkl [7]. lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát Ở Việt Nam, giáo dục tiếp cận NL trong dạy học Vật lí huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một công việc, lĩnh phải kể đến các nhà nghiên cứu Phạm Xuân Quế, Nguyễn Văn vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành Biên,… [1]. Nhóm tác giả dựa trên bốn trụ cột của UNESCO viên khác trong nhóm [2]. để đề xuất các NL chuyên biệt trong dạy học Vật lí, xây dựng hệ thống các NL chuyên biệt trong dạy học Vật lí. Nhiều nhà 2.2. Hệ thống các tiêu chí đánh giá NLHT thông qua việc nghiên cứu Đỗ Hương Trà, Đinh Quang Báo,… đã nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí về dạy học theo tiếp cận năng lực, trong đó có các năng lực Để hình thành và phát triển NL cho HS nói chung cũng chuyên biệt trong dạy học Vật lí [1], [2]. như phát triển NLHT cho HS nói riêng, ta cần xác định các Vật lí là môn khoa học tự nhiên, việc tổ chức d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: