Danh mục tài liệu

Quá trình phát triển nghề trồng lúa

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 391.72 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sản xuất lúa trên thế giới Nhiều nhà khoa học cho rằng, cây lúa trồng có nguồn gốc ở đông nam châu á, trong đó ấn Độ, Miến Điện và Việt Nam là những nơi xuất hiện nghề trồng lúa đầu tiên của loài người.Sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2001- 2005 (số liệu của FAO năm 2006):
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình phát triển nghề trồng lúa Quá trình phát triển nghề trồng lúaSản xuất lúa trên thế giớiNhiều nhà khoa học cho rằng, cây lúa trồng có nguồn gốc ở đông nam châu á,trong đó ấn Độ, Miến Điện và Việt Nam là những nơi xuất hiện nghề trồng lúa đầutiên của loài người.Sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2001- 2005 (số liệu của FAO năm 2006):- Có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó,Châu Phi có 41 nước trồng lúa, Châu á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ- 14 nước, NamMỹ- 13 nước, Châu Âu- 11 nước và Châu Đại Dương- 5 nước.- Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 152.000 triệu ha, năng suất lúa bình quânxấp sỉ 4,0 tấn/ha.- Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất 44.790 triệu ha, ngược lại Jamaicalà nước có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha.- Năng suất lúa cao nhất đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhất là 0,9 tấn/ha tạiIRAQ.Bảng tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lụcgiai đoạn 2001- 2005 (Số liệu thống kê của FAO, 2006)Đơn vị tính: Triệu tấn Thế giới, Châu lục 2001 2002 2003 2004 2005 - Toàn Thế giới 597.981 569.035 584.272 606.268 618.441 + Châu á 544.630 515.255 530.736 546.919 559.349 + Châu Âu 3.650 3.210 2.260 2.468 2.340 + Châu Đại Dương 1.164 1.218 1.457 1.574 1.344 + Nam Mỹ 19.784 19.601 19.973 23.726 24.020 + Bắc,Trung Mỹ 12.260 12.195 11.623 12.816 12.537 + Châu Phi 16.493 17.556 18.223 18.765 18.851Giai đoạn 2001- 2005, sản lượng lúa thế giới đều tăng, năm 2005 đạt 618.441 triệutấn. Trong đó, sản lượng lúa Châu á đạt 559.349 triệu tấn chiếm 90,45% ; tương tựở Nam Mỹ- 24.020 triệu tấn (3,88%) ; ở Châu Phi- 18.851 triệu tấn( 3,04%) ; ởBắc Trung Mỹ- 12.537 triệu tấn ( 2,03%); ở Châu Âu và Châu Đại Dương- 3.684triệu tấn ( 0,6%).Quá trình phát triển nghề trồng lúa ở Việt NamNghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở cácnước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... Cây lúađã có mặt từ 3000 - 2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên chúng ta đã thuần hóacây lúa dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được những tiếnbộ như ngày nay.Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là 1,8 triệuvà 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ / ha và sản lượng thóc tương ứng 2,4- 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền Bắc sửdụng các giống lúa cao cây, ít chụi thâm canh, dễ đổ, năng suất thấp.Nhà nông có câu” Nhất thì, nhì thục” . Từ năm 1963- 1965, ở những vùng chuyêncanh lúa do diện tích nhiều, thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ.Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đãđảm bảo được thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuânsớm thành xuân chính vụ (80-90%) diện tích và thời kỳ 1985-1990 sang xuân sớm(5-10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân đã có năng suất cao hơnhẳn lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do thay đổi cơcấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên sảnxuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể.Giống lúa mới, thấp cây Giống cũ, cao cây, thời gian sinh trưởng dàiTừ năm 1979 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9 triệu tấn,nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất. Tính riêng 2năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm.Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến bộ vượtbậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã khôngnhững đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ 3-4triệu tấn gạo /năm, Đứng hàng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.Bản đồ diện tích trồng lúa ở việt namĐang trong thời kỳ đổi mớiBiểu đồ diện tích trồng lúa ở Việt Nam từ 1975 - 2005Bảng thống kê sản xuất hai loại cây lương thực chính ở việt Nam 1990-2005(Niên giám thống kê 2004, NXBTK HN 2005, báo N N số3-2328,4/1/2005) Năng suất Xu ấtNăm Diện tích ( triệu ha) Sản lượng(triệu tấn) (tấn/ha) khẩu gạo Tổng Tổng (Tr.Tấn) Lúa Ngô Lúa Ngô Lúa Ngô số số1990 6,476 6,042 0,432 3,18 1,55 19,897 19,225 0,671 1,621995 7,324 6,765 0,557 3,68 2,11 26,143 24,964 1,177 2,042000 8,399 7,666 0,730 4,24 2,74 34,539 32,530 2,005 3,502003 8,366 7,452 0,913 4,63 3,43 37,707 34,568 3,136 3,922004 8,435 7,444 0,990 4,86 3,48 39,611 36,158 3,453 4,002005 8,435 7,430 1,005 4,82 3,74 39,560 35,800 3,760 5,16Trong các loại cây lương thực lấy hạt ở Việt Nam thì lúa và ngô là hai loại câylương thực chính, song so với tổng sản lượng của hai loại cây này thì sản lượngngô chỉ vào khoảng trên dưới 10%. Sản lượng hai loại cây này tăng liên tục trongnhững năm qua Nguyên nhân tăng năng suất và sản lượng lúa, ngô là do nhữngthay đổi về cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, kết hợp đẩy mạnh ứng dụngcác tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như giống mới, mức độ thâm canh , thuỷlợi...Thu Hoạch và Xuất Khẩu Gạo ...