Danh mục tài liệu

QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC 9

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 235.45 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với tính cách là một học thuyết triết học, phép biện chứng duy vật được xây dựng dựa trên các nguyên lý cơ bản như: nguyên lý về sự thống nhất thế giới trong tính vật chất (chủ nghĩa duy vật), nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển (phép biện chứng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC 9 học. Với tính cách là một học thuyết triết học, phép biện chứng duy vật được xây dựng dựa trên các nguyên lý cơ bản như: nguyên lý về sự thống nhất thế giới trong tính vật chất (chủ nghĩa duy vật), nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển (phép biện chứng). 2. Quy luật a) Định nghĩa: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, chung và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các yếu tố, thuộc tính của chúng38. b) Nguồn gốc và chức năng: Quy luật gắn liền với nhận thức triết học và là một trong những khái niệm trung tâm của tư duy khoa học, là đối tượng khám phá của mọi nhận thức khoa học. Tư duy khoa học luôn hướng đến việc phát hiện ra quy luật và thể hiện nó bằng tư tưởng. Dù thể hiện bằng tư tưởng và tồn tại trong quá trình nhận thức, nhưng nó không phải là sản phẩm thuần túy của tư duy mà là sự phản ánh những mối liên hệ khách quan, 38 Trong lịch sử triết học, có nhiều quan niệm khác nhau về quy luật: Quan niệm duy tâm khách quan thời cổ coi quy luật là sự thể hiện của linh hồn - lý tính thế giới. Quan niệm duy tâm khách quan của Hêghen coi quy luật là cái bền vững, ổn định, đồng nhất vốn có bên trong các hiện tượng, là mối quan hệ căn bản của hiện tượng. Quan niệm thực chứng cho rằng, quy luật khoa học không mang tính khách quan, mà chỉ là các trật tự chủ quan mang tính ước lệ của các nhà khoa học về các hiện tượng được nghiên cứu. Quan niệm duy vật thời cổ coi quy luật là trật tự khách quan, là con đường phát triển tự nhiên vốn có của vạn vật trong thế giới. Page 180 of 487 bản chất… của tự nhiên, xã hội và của tư duy con người. Cũng như nguyên lý, quy luật thực hiện chức năng lý giải - tiên đoán và là công cụ tinh thần để nhận thực và cải tạo hiệu quả thế giới. Muốn chinh phục thế giới không thể không phát hiện ra và sử dụng hiệu quả các quy luật. Nếu nguyên lý đóng vai trò cơ sở thì quy luật giữ vai trò cốt lõi của mọi lý thuyết khoa học. Các ngành khoa học khác nhau phát hiện ra các loại quy luật khác nhau. c) Phân loại: Quy luật khác nhau về phạm vi, vai trò, tính chất tác động, mức độ phổ biến. • Nếu dựa trên phạm vi bao quát, quy luật được chia thành quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật tư duy. Quy luật tự nhiên tác động trong lĩnh vực tự nhiên, chúng không đòi hỏi sự hoạt động có ý thức của con người, và là đối tượng khám phá của các ngành khoa học tự nhiên. Quy luật xã hội tác động trong lĩnh vực đời sống xã hội, chúng đòi hỏi sự hiện hữu hoạt động có ý thức của con người, và là đối tượng khám phá của các ngành khoa học xã hội. Quy luật tư duy tác động trong lĩnh vực tư tưởng - khái niệm, phán đoán, suy luận… -, chúng chi phối quá trình hình thành và phát triển tri thức con người về thế giới, và là đối tượng khám phá của các ngành khoa học lôgích. Page 181 of 487 • Nếu dựa trên mức độ phổ biến, quy luật được chia thành quy luật riêng, quy luật chung và quy luật phổ biến. Quy luật riêng tác động trong một lĩnh vực hiện thực, và được một khoa học chuyên ngành nghiên cứu. Quy luật chung tác động trong nhiều lĩnh vực hiện thực, và được khoa học liên ngành nghiên cứu. Quy luật phổ biến tác động trong mọi lĩnh vực hiện thực - tự nhiên, xã hội, tư duy -, và được phép biện chứng duy vật nghiên cứu. Các quy luật phổ biến của phép biện chứng phản ánh các mối liên hệ phổ biến, nghĩa là phản ánh các bình diện tổng quát của quá trình vận động và phát triển diễn ra trong toàn bộ thế giới – tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong đó, các mối liên hệ phổ biến, cơ bản hơn được thể hiện qua các quy luật cơ bản của phép biện chứng: quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và quy luật phủ định của phủ định. Các quy luật này lần lượt vạch ra phương thức, nguồn gốc và khuynh hướng của quá trình phát triển diễn ra trong thế giới. Còn các mối liên hệ phổ biến, ít cơ bản hơn được thể hiện thông qua các quy luật không cơ bản của phép biện chứng duy vật, nghĩa là thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các cặp phạm trù: cái Page 182 of 487 riêng - cái chung, nguyên nhân - kết quả, nội dung - hình thức, bản chất - hiện tượng, ngẫu nhiên - tất nhiên, khả năng - hiện thực. 3. Phạm trù a) Định nghĩa: Phạm trù là hình thức tư duy phản ánh một cách trừu tượng và khái quát nhất một mặt, một thuộc tính cơ bản nhất của một lĩnh vực hay toàn bộ hiện thực nói chung39. b) Nguồn gốc và chức năng: Phạm trù được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn – nhận thức của con người. Nó là những bậc thang của quá trình nhận thức con người mà trước hết là nhận thức khoa học và nhận thức triết học. Phạm trù là kết quả của giai đoạ ...

Tài liệu có liên quan: