
Tài liệu học tập Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tập Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 2 CHƢƠNG 4. QUẢN TRỊ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU Sau khi nghiên cứu chƣơng này, sinh viên cần nắm đƣợc: - Các nội dung về hoạt động Logistics nhƣ: khái niệm, phân loại, các hoạt động Logistics chức năng. - Phân tích đƣợc các tình huống thực tế về Logistics 4.1. Khái niệm, vị trí, phân loại các hoạt động Logistics trong chuỗi cung ứng 4.1.1. Khái niệm, vị trí logistics trong chuỗi cung ứng: 4.1.1.1. Khái niệm logistics Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Công việc logistics hoàn toàn không phải là lĩnh vực mới mẻ. Từ thủa xa xƣa, sau mùa thu hoạch ngƣời ta đã biết cách cất giữ lƣơng thực để dùng cho những lúc giáp hạt. Tơ lụa từ Trung Quốc đã tìm đƣợc đƣờng đến với khắp nơi trên thế giới. Nhƣng do giao thông vận tải và các hệ thống bảo quản chƣa phát triển, nên các hoạt động giao thƣơng còn hạn chế. Thậm chí, ngày nay ở một vài nơi trên thế giới vẫn còn những cộng đồng sống theo kiểu tự cung tự cấp, mà không có trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Lý do chính là ở đó thiếu một hệ thống hậu cần phát triển hợp lý và hiệu quả (lack of well-developed and inexpensive logistics system). Theo từ điển Oxford thì logistics trƣớc tiên là “Khoa học của sự di chuyển, cung ứng và duy trì các lực lượng quân đội ở các chiến trường”. Napoleon đã từng định nghĩa: Hậu cần là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội, nhƣng cũng chính do hoạt động hậu cần sơ sài đã dẫn đến sự thất bại của vị tƣớng tài ba này trên đƣờng tới Moscow vì đã căng hết mức đƣờng dây cung ứng của mình. Cho đến nay, khái niệm logistics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành công cho nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới. Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học tƣơng đối trẻ so với những ngành chức năng truyền thống nhƣ marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau đƣợc đƣa ra để khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác nhau. 94 Trƣớc những năm 1950 công việc logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động chức năng đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã có những chuyển biến rất lớn lao thì vẫn chƣa hình thành một quan điểm khoa học về quản trị logistics một cách hiệu quả. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý cuối thế kỷ 20 đã đƣa logistics lên một tầm cao mới, có thể gọi đó là giai đoạn phục hƣng của logistics (logistical renaissance). 4.1.1.2. Vị trí logistics trong chuỗi cung ứng Logistics tại chỗ là dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục đích của workplace logistics là hợp lý hoá các hoạt động độc lập của một cá nhân hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động của workplace logistics đƣợc đƣa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực công nghiệp trong và sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace logistics là tính tổ chức lao động có khoa học. Logistics cở sở sản xuất là dòng vận động của nguyên liệu giữa các xƣởng làm việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là 1 nhà máy, 1 trạm làm việc trung chuyển, 1 nhà kho, hoặc 1 trung tâm phân phối. Một facility logistics đƣợc nói đến tƣơng tự nhƣ là một khâu để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền lắp ráp máy móc (do máy móc không đồng nhất giữa những năm 1950 và 1960). Hình 4.1: Lịch sử phát triển logistics kinh doanh từ 1950 đến nay. 95 Logistics công ty là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động logistics diễn ra giữa các nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì là giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics công ty ra đời và chính thức đƣợc áp dụng trong kinh doanh vào những năm 1970. Giai đoạn này, hoạt động logistics gắn liền với thuật ngữ phân phối mang tính vật chất. Logistics kinh doanh trở thành quá trình mà mục tiêu chung là tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ khách hàng tốt với tổng chi phí logistics thấp. Logistics chuỗi cung ứng Phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xƣởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lƣới các cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng...), các phƣơng tiện (xe tải, tàu hoả, máy bay, tàu biển...) cùng với hệ thống thông tin đƣợc kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá...) đƣợc liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng (Hình 4.2). Điểm nhấn trong chuỗi cung ứng là tính tƣơng tác và sự kết nối giữa các chủ thể trong chuỗi thông qua 3 dòng liên kết: - Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch chuyển của hàng hoá và chứng từ giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận. - Dòng sản phẩm: con đƣờng dịch chuyển của hàng hoá và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị chuỗi cung ứng Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng Quản trị logistics trong chuỗi cung ứng Quản trị tồn kho Quản lý thông tin Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứngTài liệu có liên quan:
-
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 355 0 0 -
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 269 0 0 -
Giáo trình QUẢN TRỊ CHUỔI CUNG ỨNG
179 trang 262 0 0 -
Mô hình đa tác tử và ứng dụng vào bài toán dự báo
10 trang 197 0 0 -
Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (chương 2-bài 2)
14 trang 191 0 0 -
69 trang 179 0 0
-
Tiểu luận: Lý thuyết chuỗi cung ứng (áp dụng tại công ty Vinamilk)
18 trang 146 0 0 -
Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên và TS. Lê Thị Minh Hằng
126 trang 140 0 0 -
Giáo trình Internet (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
90 trang 87 0 0 -
86 trang 86 2 0
-
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 2 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
99 trang 78 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm
97 trang 68 0 0 -
18 trang 68 0 0
-
Bài giảng Quản trị chuỗi cung ứng - Chương 3: Mua hàng và quản lý nguồn cung
19 trang 63 0 0 -
12 trang 63 0 0
-
Tiểu luận : Chuỗi cung ứng của Samsung
18 trang 63 0 0 -
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 1
315 trang 62 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
25 trang 59 0 0 -
Bài giảng Mô hình toán học ứng dụng trong quản lý chuỗi cung ứng - ThS. Ngô Thị Phương Anh
24 trang 54 0 0 -
Phát triển chuỗi cung ứng bền vững: Một số khía cạnh lý thuyết và minh họa tại Tập đoàn An Thái
8 trang 53 0 0