Danh mục

Tiểu luận: Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 474.43 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam nhằm tìm hiểu bối cảnh ra đời và khái quát về luật đầu tư. Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện luật đầu tư trong tình hình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt NamBài Thuyết Trình – Luật Đầu Tư GVHD: T S. Nguyễn Đăng Li êm Tiểu luậnẢnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở các k hu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam -1 -Bài Thuyết Trình – Luật Đầu Tư GVHD: T S. Nguyễn Đăng Li êm Nội dung chính của bài thuyết trình gồm 3 chương:Chương 1: Tìm hiểu bối cảnh ra đời và khái quát về luật đầu tư.Chương 2: Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nướcngoài ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam.Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện luật đầu tư trong tình hình hộinhập quốc tế và toàn cầu hóa. -2 -Bài Thuyết Trình – Luật Đầu Tư GVHD: T S. Nguyễn Đăng Li êm CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU BỐ I CẢNH RA ĐỜ I VÀ KH ÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ1.1. Bối cảnh ra đời và nguồn gốc của luật đầu tư 2005. Luật Đầu tư 2005 ra đời trong bối cảnh có xu hư ớng về việc hợp nhất các luậtliên quan đến doanh nghiệp và đầu tư. Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệpNhà nước 2003 và một phần Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1 987 đã được hợpnhất thành Luật Doanh nghiệp 2005 (thư ờng đư ợc gọi là Luật Doanh nghiệp thốngnhất). Trong bối cảnh ấy, việc thống nhất Luật Đầu tư dường như đã là một xu hướngkhông thể đảo ngư ợc tại thời điểm Luật Đầu tư 2005 ra đời. Luật Đầu tư 2005 (thường được gọi là Luật Đầu tư chung) được cho là kế thừaLuật Đầu tư nư ớc ngoài tại Việt Nam 1987 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nư ớc1994. Nhưng dường như khi thống nhất các luật trên, Luật Đầu tư 2005 đã không“chiết ” được cái tinh t úy nhất từ các luật này, mà mới chỉ “ cộng” các luật này vớinhau. Luật Đầu tư nước ngoài t ại Việt Nam 1987 quy định chủ yếu về cách thức tổchức t hành lập, hoạt động, giải thể của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc n goài. Vềbản chất, nó là một bộ phận của pháp luật về tổ chức doanh nghiệp hay nói cách khác,là một “ Luật Doanh nghiệp con” áp dụng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, Luật Khuy ến khích đầu tư trong nước 1994 lại tập trung vào cácchính sách và thủ tục về ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp trong nước – tức là luật về nộidung chứ không phải luật về t ổ chức như Luật Đầu tư nư ớc ngoài tại Việt Nam 1987. Do phạm vi điều chỉnh của các luật này là khác nhau, không thể chỉ căn cứ vàotên gọi mà gom Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987 và Luật Khuy ến khích đầutư trong nước 1994 thành Luật Đầu tư (chung) một cách máy móc. Đáng lẽ ra, các vấnđề tổ chứ c, thành lập, hoạt động của doanh nghiệp trong Luật Đầu tư nư ớc ngoài tạiViệt Nam 1987 cần được chuyển sang Luật Doanh nghiệp, còn quy định về chính sáchđầu tư, khuyến khích đầu tư cần được chuyển sang một luật về khuy ến khích đầu tưchung. N ghĩa là, nếu được sắp xếp hợp lý, chúng t a cần có Luật Doanh nghiệp (thốngnhất) và Luật Khuyến Khích đầu tư (chung). -3 -Bài Thuyết Trình – Luật Đầu Tư GVHD: T S. Nguyễn Đăng Li êm1.2. Nội dun g cơ bản của luật đầu tư. 1.2.1. Q uy định chung. Về việc áp dụng pháp luật, Luật Đầu tư và quy định trường hợp pháp luật ViệtNam đư ợc ban hành sau khi Việt Nam là thành viên của các điều ước quốc tế có quyđịnh thuận lợi hơn so với điều ư ớc quốc t ế thì nh à đầu tư có quy ền lựa chọn việc ápdụng theo điều ước quốc tế hoặc pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, nhằm đảm bảo khả năng bao quát, không chồng lấn với các luậtchuyên ngành, Luật Đầu tư quy định hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trongpháp luật chuy ên ngành thì áp dụng theo quy định của p háp luật chuyên ngành đó.Quy định như vậy nhằm đảm bảo thự c tế có một số luật chuyên ngành quy định vềchứng khoán, bảo hiểm , ngân hàng, t ài chính đã và đang đư ợc thực hiện th eo pháp luậtchuyên ngành. Về giải thích từ ngữ, Luật Đầu tư đã bổ sung các thuật ngữ dự án đầu tư m ới,dự án đầu tư mở rộng để nhà đầu tư biết rõ trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tưcủa m ình mà có liên quan đến ưu đãi đầu tư. 1.2.2. Về hình thức đầu tư. Về những hình thứ c đầu tư như : thành lập tổ chứ c kinh tế 100% vốn của n hàđầu tư trong nư ớc hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; thành lập tổ chứ c kinh tếliên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước n goài; đầu tư theo hìnhthức hợp đồng BBC, hợp đồng BOT, hợp đồng BT; đầu tư phát triển kinh doanh; muacổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; và đầu tư thực hiện việcsát nhập và mu a lại doanh nghiệp. Nhà đầu tư được đầu tư để thành lập tổ chức kinh tếbằng 100% vốn của m ìn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: