Bài giảng Phẫu thuật nội soi treo vào mỏm cùng nhô trong điều trị sa sinh dục
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phẫu thuật nội soi treo vào mỏm cùng nhô trong điều trị sa sinh dục CHÂU KHẮC TÚ TIẾN SĨ – BÁC SĨ Bệnh viện Trung Ương Huế Việt Nam Phẫu thuật nội soi treo vào mỏm cùng nhô trong điều trị sa sinh dục TS. BS. CHÂU KHẮC TÚ Bệnh Viện Trung Ương Huế NỘI DUNG 13 ĐẶT VẤN ĐỀ 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4 KẾT LUẬN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Sa sinh dục là một bệnh lý phổ biến, xảy ra ở 50% bệnh nhân đã sinh con - Ở Mỹ, Tỷ lệ mới mắc hàng năm vào khoảng 250 000 cas/năm - Phân độ theo Baden–Walker gồm 4 độ - Phân độ sa sinh dục theo POP-Q (1996 - Hội Niệu – Phụ khoa quốc tế và Hội Niệu – Phụ khoa và phẫu thuật phụ khoa Châu Mỹ công nhận ) Cơ sở để phân độ POP – Q dựa vào các điểm mốc : Aa, Ba, C, D, Bp, Ap, Tlv, Gh, và Pb ( -3, -3,-7, -9, -3, -3, 9, 2, 2) : Trên thực tế LS người ta phân loại theo POP-Q như sau : Độ 0: Không có sa sinh dục. Độ I: Phần cuối của sa sinh dục còn nằm trên màng trinh 1cm. Độ II: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở trên hoặc dưới màng trinh 1 cm. Độ III: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở dưới màng trinh 1 đến 2cm. Độ IV: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở dưới màng trinh trên 2cm. Điều trị sa sinh dục KEGEL EXERCISES PHẨU THUẬT - PT Manchester - PT Crossen - Tái tạo thành trước, thành sau âm đạo - Treo vào mỏm nhô - PT đặt MESH PROLIFT - PT treo vào, khâu ngắn dây chằng TC-cùng… PT NS treo vào mỏm nhô - Những năm gần đây, Phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô trong điều trị sa sinh dục được đưa vào ứng dụng trong lâm sàng và đã cho kết quả đáng khích lệ. - BV TƯ Huế: triển khai kỹ thuật này từ tháng 6 năm 2011với sự giúp đỡ của đoàn chuyên gia trung tâm phẫu thuật sàn chậu Wuerzburg, CHLB Đức và đoàn chuyên gia đến từ Incontinence Center S.C., USA, Đề tài nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm mục đích: • Xác định tỷ lệ són tiểu và phân loại POP-Q trên bệnh nhân sa sinh dục. • Đánh giá hiệu quả điều trị của hai phương pháp phẫu thuật nội soi treo vào mỏm cùng nhô và phương pháp phẫu thuật Crossen truyền thống. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Nhóm bệnh nhân có sa sinh dục (Nhóm I) tại Bệnh viện TW Huế thỏa mãn những tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn chọn lựa: Sa sinh dục mức độ nặng gồm sa bàng quang và sa trực tràng độ 2, 3, 4, và/hoặc sa tử cung độ 3, 4 có nguyện vọng muốn giữ lại tử cung hoặc không có chỉ định phẫu thuật cắt tử cung. - Tiêu chuẩn loại trừ: Sa sinh dục mức độ nhẹ, không đủ sức khoẻ để tham gia phẫu thuật, có chỉ định cắt tử cung rõ ràng (ví dụ: ung thư nội mạc tử cung), có những phẫu thuật âm đạo trước đó, những trường hợp nhiễm trùng nặng. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân SSD chia làm 2 nhóm: Nhóm I gồm 12 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô Nhóm II gồm 50 bệnh nhân được phẫu thuật Crossen, trong thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 06/2015. Đánh giá bệnh nhân: - Theo phân loại theo POP-Q trước và sau phẫu thuật 1, 6, 12, 24 và 48 tháng. - Tình trạng đau sau phẫu thuật sẽ được tính điểm theo thang đo VAS (Visual Analogue Pain Scale) ở những ngày thứ 1, 3 sau khi phẫu thuật. - Các biến chứng trong và sau PT CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN • Bênh nhân được ăn lỏng trước một ngày và thụt tháo ruột kỹ • Tư thế nằm ngửa,hai chân đặt trên giá đỡ • Đặt cần nâng tử cung • Sau khi chọc trocar rốn,chuyển tư thế trendelenbur • 3 trocar phụ trên mu và hai bên ở cao hơn vị trí bình thường CÁC BƢỚC PHẪU THUẬT Nhóm phẫu thuật Crossen: Cắt tử cung toàn phần đường dưới, bóc tách, khâu nâng Bàng quang, tái tạo thành trước, thành sau âm đạo nếu cần. Nhóm nội soi: Vào bụng với 1 Trocar 10 mm qua rốn và 3 trocar 5 mm vùng bụng dưới. Mở phúc mạc mặt trước mỏm nhô dọc theo cạnh phải trực tràng đến túi cùng Douglas, bóc tách trực tràng khỏi thành sau âm đạo đến tận cơ nâng hậu môn. Mở phúc mạc bàng quang tử cung, bóc tách bang quang khỏi thành trước âm đạo đến tận 1/3 dưới âm đạo. CÁC BƢỚC PHẪU THUẬT Hai mảnh ghép Polypropylene lần lượt cố định vào phía trước và sau âm đạo: - Mảnh phía sau có hình chữ Y ngược lần lượt đính vào cơ nâng phải và trái và thành sau âm đạo bằng chỉ prolene. - Mảnh phía trước được khâu đính lần lượt vào thành trước âm đạo, cân cổ tử cung, dọc theo cạnh phải tử cung xuyên qua dây chằng rộng, đính với mảnh ghép phía sau và dây chằng trước mỏm nhô. Sau cùng phủ phúc mạc che toàn bộ mảnh ghép. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích, đánh giá và so sánh sự khác biệt trong phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật của 2 nhóm (Phẫu thuật nội soi và phẫu thuật Crossen). 3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật nội soi treo Điều trị sa sinh dục Sa sinh dục Tỷ lệ són tiểu Phương pháp phẫu thuật CrossenTài liệu có liên quan:
-
5 trang 39 0 0
-
9 trang 31 0 0
-
7 trang 28 0 0
-
Bài giảng Phẫu thuật bảo tồn tử cung trong điều trị sa sinh dục độ 3, 4 - TS. Nguyễn Trung Quân
27 trang 26 0 0 -
22 trang 23 0 0
-
5 trang 22 0 0
-
5 trang 20 0 0
-
5 trang 19 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
96 trang 18 0 0 -
Bài giảng Sa sinh dục: Ứng dụng trong thực hành lâm sàng, những lựa chọn hợp lý?
33 trang 17 0 0
Tài liệu mới:
-
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Địa lí - THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
4 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh - Sở GD&ĐT Yên Bái năm 2013 đề 121
7 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh năm 2013 đề 008
6 trang 0 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2013 môn Sinh học: Đề 12
6 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh -THPT Cảm Nhân năm 2013
4 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh - Sở GD&ĐT Yên Bái đề 485
4 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2013 môn Sinh học - Trường THPT Chu Văn An - Thái Nguyên
4 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh - Sở GD&ĐT Yên Bái đề 326
6 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh - Sở GD&ĐT Yên Bái năm 2013 đề 1237
5 trang 1 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2013 môn Sinh học: Đề 16
9 trang 1 0 0