Danh mục tài liệu

Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÁ LỐT

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.27 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Lá lốp, Tất bát, Lotlot (Anh).Tên khoa học: Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu (Piperaceae).Mô tả: Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò, mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÁ LỐT Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÁ LỐT Cây Lá lốtLÁ LỐTHerba Piperis lolotTên khác: Lá lốp, Tất bát, Lotlot (Anh).Tên khoa học: Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu (Piperaceae).Mô tả: Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò, mọc thẳng khi cònnon, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Thânphồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, có mùithơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gânchính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ởnách lá. Quả mọng chứa một hạt.Phân bố: Cây được trồng ở vườn để làm thuốc, làm rau.Thu hái: Thu hoạch quanh năm, lúc trời khô ráo, cắt lấy cây, loại bỏ gốc rễ,đất, đem phơi hay sấy ở 40-50oC đến khô.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Piperis lolot), rễ.Thành phần hoá học: Tinh dầu, alcaloid, flavonoid. Tinh dầu lá có 35thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếulà β-caryophylen. Tinh dầu rễ có thành phần chính là bornyl acetat (NguyễnXuân Dũng và cs. 1996).Công năng: Ôn trung tán hàn, hạ khí chỉ thống.Công dụng: Phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại. Rối loạn tiêu hoá, nônmửa, đầy hơi, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh. Chữa đau xương,thấp khớp, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 - 12g thân, lá khô, dạng thuốc sắc. 50 -100g tươi sắc đặc ngậm chữa đau răng, phối hợp trong nồi lá xông chữacảm.Bài thuốc:1. Tê thấp đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt: Lálốt và Ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát, chế thêm giấm, chưng nóngđắp, chờm. Ðể uống, dùng 8-12g dây rễ lá lốt, phối hợp với Dây đau xương,rễ Cỏ xước, củ Cốt khí, mỗi vị 8g sắc uống.2. Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư):Lá lốt 50g, nghệ 40g, phèn chua 20g, đổ nước ngập lên mặt thuốc 2 đốt ngóntay, đun sôi, bớt lửa giữ cho sôi lăn tăn 10-15 phút, chắt lấy 1 bát, gạn lấynước trong dùng rửa âm đạo. Phần còn lại tiếp tục đun sôi dùng để xông hơivào âm đạo, có thể xông nhiều lần.3. Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân: Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nướcnấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chânthường xuyên trước khi đi ngủ tối.4. Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.5. Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: Đồng bào Mường có kinh nghiệm lấy 1 nắmthật to lá lốt, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống làm một lần. Cònbã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi vài lần rồi vớt bã để riêng. Khinước âm ấm thì dùng rửa sạch tổ đỉa. Lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại.Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày là khỏi.6. Giải độc say nấm, rắn cắn. Lá lốt tươi giã nát, phối hợp với lá Khế, lá Ðậuván trắng mỗi vị 50g, thêm nước, lọc nước cốt uống.Kiêng kỵ: Vị nhiệt táo bón không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: