
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MẬT ONG
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MẬT ONG Cây thuốc vị thuốc Đông y - MẬT ONG Mật ongMẬT ONG (蜂蜜)MelTên khác: Bách hoa tinh, Bách hoa cao, Phong mật, Honey bee (Anh), Abeille de miel(Pháp).Nguồn gốc: Là mật của Ong mật gốc Á (Apis cerana Fabricius) hay Ong mật gốc Âu(Apis melifera L.), họ Ong mật (Apidae).Mô tả:Chất lỏng, đặc sánh, hơi trong, dính nhớt, có màu trắng đến màu vàng nhạt (gọi là mậttrắng) hoặc có màu hơi vàng cam đến màu hổ phách (gọi là mật vàng). Mùa hạ, mật ongsáng bóng, trong như dầu. Về mùa đông, khi nhiệt độ xuống thấp, mật kết tinh một phần,giống như dầu sáp, chứa các hạt. Mùi thơm, vị rất ngọt.Thu hái: Cách lấy mật ong: Ong làm mật quanh năm, nhưng mùa thu hoạch mật tốt nhấtlà mùa xuân-hạ. Ở miền Nam, mật ong được lấy vào tháng 2-4 là mùa khô. Người sànhnghề lấy mật ong ở thiên nhiên, có kinh nghiệm xem bụng ong để biết đã đến lúc thuhoạch mật chưa. Nếu bụng ong có mầu vàng nhạt là tổ mới bắt đầu làm, khắp bụng vàngóng là tổ đầy mật, bụng vàng sẫm là tổ đã hết mật. Khi đi rừng lấy mật ong, họ mang rễGừa theo người, rồi đốt lấy khói, hun lùa vào tổ ong. Khói rễ Gừa sẽ làm ong cay khóchịu, sẽ bay ra khỏi tổ. Lúc này, họ sẽ cắt tầng sáp chứa đầy mật một cách dễ dàng, rồibóp, vắt, ép để lấy mật, lọc. Mật thu được có mầu vàng thẫm, sỉn đục, chất lượng kémhơn vì có lẫn sáp, ấu trùng và một số tạp chất khác. Ở các cơ sở nuôi ong có quy mô côngnghiệp, hiện nay người ta dùng máy ly tâm để lấy mật, vừa đỡ tốn công, được nhiều mật,vừa giữ nguyên được tầng sáp (ong không phải xây lại tổ), lại đảm bảo được chất lượngcủa mật (loại 1).Thành phần hoá học:+ Đường Glucose và levulose (60-70%); saccarose (3-10%), mantose, oligosacarid+ Vitamin B2, PP, B6+ Men Diastase, catalase, lipase.+ Các acid hữu cơ: acid Panthotenic, a.formic, tartric, citric, malic, oxalic…+ Các chất khoáng và các nguyên tố vi lượng: Na, Ca, Fe, K, Mg, Cl, P, S, I, V, Bo, Cr,Cu, Zn, Pb, Li, Sn, Ti…+ Các hormon, chất thơm, nước (18-20%)…+ AlbuminCông năng: Bổ trung, nhuận táo, chỉ thống, giải độc, làm giảm độ acid của dịch vị.Công dụng: Thuốc bổ, điều trị loét dạ dày, người suy nhược, phế ráo, ho khan, ruột ráo,táo bón.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-50g dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.Bài thuốc:1. Tăng sức đề kháng cho cơ thể, phòng chống nhiễm trùng. Hàng ngày nên ăn 5 thìa mậtong, có thể ăn với bánh mì hoặc uống với trà, sữa tươi.2. Bồi bổ cơ thể: Mật ong đánh kem với lòng đỏ trứng gà, ăn mỗi ngày một quả sẽ làm dadẻ hồng hào, cơ thể khoẻ mạnh.3. Hồi phục sức lực sau khi ốm dậy: Mật ong trộn với bột Tam thất ăn mỗi bữa một chéncon có thể giúp.4. Bị cảm cúm: Uống một cốc nước chanh nóng có pha thêm 2 thìa mật ong.5. Trị ho: Một quả chanh tươi, khía kiểu múi khế ở ở lớp vỏ ngoài, sau đó cho một vàithìa cà phê mật ong cho ngấm đủ toàn bộ quả chanh trong một cái chén. Để khoảng 1-2giờ sau đó cắt ra ngậm sẽ đỡ ho ngay.6. Dùng ngoài khi da bị trầy xước: Làm sạch vết thương rồi bôi mật ong lên, vết xước sẽmau lành và không bị nhiễm trùng hay sưng tấy.7. Chữa viêm loét dạ dày: Mật ong trộn với bột nghệ đen (thể hàn), nghệ vàng (thể nhiệt)có thể Ăn liền trong 1-2 tháng.8. Tưa lưỡi trẻ em do nhiễm nấm Candida abicans: Dùng mật ong nguyên chất nhỏ 1 giọtvào miệng trẻ. Vị ngọt sẽ kích thích các đầu thần kinh vị giác ở lưỡi bé. Em bé sẽ đưa điđưa lại lưỡi, đó là động tác tự làm sạch nấm Candida abicans ở lưỡi và miệng.Cách phân biệt Mật ong thật-Mật ong giả:+ Lấy một tờ giấy trắng sạch và bôi mật ong lên đó. Mật tốt sẽ thấm rất chậm, còn loạigiả thì chỉ vừa phết lên là thấm ướt ngay.+ Mật ong giả là loại mật đã bị hoà lẫn với nước đường, muối ăn, đạm hoá học, tinh bột,đường mạch nha... Mùi thơm của nó nhạt, có thể có mùi lạ, khi nuốt thấy có cảm giác hơivướng cổ. Còn mật ong nguyên chất thì khi nhấm có vị ngọt đậm, mùi thơm đậm, ngọtnhưng không ngấy.+ Mật ong nguyên chất thì khi khuấy thấy rất mềm, thò ngón tay vào không thấy cảmgiác sạn, bỏ vào miệng nếm thì thấy tan rất nhanh. Còn mật ong “chế biến” thì khi quấycó cảm giác cứng, khó tan.+ Mật ong thật đặc quánh, độ kết dính cao, thơm, có các màu trắng, vàng nhạt hay hồngnhạt, trông rất trong.+ Dùng chiếc đũa tre sạch khêu một ít mật ong rồi kéo thành sợi. Sợi kéo dài sẽ đứt; nếusau đó mật co lại thành cục tròn thì đó là loại tốt.+ Dùng một que tre sạch khuấy đều lên, nếu trong mật ong có trộn lẫn các chất khác thìbạn sẽ thấy màu đục hiện lên, còn mật ong chính hiệu thì không có hiện tượng ấy.+ Dùng một sợi thép hơ nóng đỏ lên chọc vào mật ong, nếu thấy sủi bọt phả hơi lên thì đólà mật ong giả, người ta đã trộn lẫn khá nhiều nước.+ Lấy một phần mật ong và 5 phần nước quấy đều rồi đậy lại, để một ngày, nếu khôngthấy có chất lắng xuống thì đó là mật ong tốt.+ Lấy một phần mật ong, 2 phần nước cơm, 4 phần cồn 95%, đem khuấy đều lên, đậy lạiđể trong một ngày đêm. Nếu có chất tạp lắng xuống thì đó không phải mật ong tinh khiết,tạp chất lắng càng nhiều chất lượng càng kém.Ghi chú:+ Khi mật ong xuất hiện các bọt khí thì không nên để lâu. Trong mật ong có một lượngđường khá lớn nên nó có tính hút nước. Do sơ suất trong bảo quản, lượng nước trong mậtong tăng lên, nếu vượt quá 20% thì làm cho nấm men phát triển nhanh và phân giải cácthành phần dinh dưỡng của mật khiến mật bị biến chất. Bọt khí xuất hiện là một dấu hiệuchứng tỏ sự biến chất này. Mật tuy không phải là hỏng hẳn nhưng sẽ không giữ được lâu.+ Không bảo quản mật ong trong các đồ đựng bằng kim loại, vì trong mật ong có acidhữu cơ và đường, dưới tác dụng của men, một phần các chất này biến thành acid etylenic.Chất này ăn mòn lớp ngoài kim loại và làm tăng thêm hàm lượng kim loại trong mật ong,làm mật biến chất. Thành phần dinh dưỡng của mật ong bị phá hoại, người dùng dễ trúngđộc với các biểu hiện lợm giọng, nôn mửa...Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn (ỉa chảy) và hay đầy bụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mật ong cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 309 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 183 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 160 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 130 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 129 0 0 -
97 trang 127 0 0
-
11 trang 93 0 0
-
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 88 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 86 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 81 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 67 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 66 0 0 -
Giáo trình Đông dược - Trường trung cấp Tây Sài Gòn (Dùng đào tạo Y sỹ Y học cổ truyền)
183 trang 63 0 0 -
102 trang 63 0 0
-
108 trang 62 0 0