Danh mục

CÔNG DỤNG GIẢI KHÁT CHỮA BỆNH CỦA QUẢ MƯỚP

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.06 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu công dụng giải khát chữa bệnh của quả mướp, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG DỤNG GIẢI KHÁT CHỮA BỆNH CỦA QUẢ MƯỚP CÔNG DỤNG GIẢI KHÁT CHỮA BỆNH CỦA QUẢ MƯỚPNói đến quả mướp, người ta thường nghĩ ngayđến món canh mướp, mùng tơi và rau đay nấuvới cua đồng hoặc tôm khô, ăn kèm với vài quảcà pháo chín tới giòn tan trong những ngày hè oiả... Nhưng chắc chắn nhiều người chưa biết rằngtừ quả mướp, người ta còn chế ra được khá nhiềuđồ uống có công dụng giải khát chữa bệnh rất độcđáo. Xin giới thiệu một số công thức điển hình đểbạn đọc có thể tham khảo và vận dụng.Công thức 1: Mướp tươi 500g, đường trắng vừa đủ.Mướp rửa thật sạch, cắt nhỏ, ép lấy nước (nếu dùngmáy ép là tốt nhất) rồi hòa với đường trắng, dùnglàm nước giải khát trong ngày. Công dụng: thanhnhiệt, hóa đàm, tiêu viêm, chỉ khái.Công thức 2: Mướp tươi 500g, khổ qua 200g,đường trắng lượng vừa đủ. Mướp gọt vỏ, khổ qua bỏruột, rửa sạch, thái vụn rồi ép lấy nước, hòa đườngtrắng, chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: giảithử nhiệt, làm sáng mắt, hóa đàm, tiêu viêm, chỉkhái.Công thức 3: Mướp tươi 500g, khế 200g, đườngtrắng lượng vừa đủ. Mướp gọt vỏ, khế rửa sạch, tháivụn, ép lấy nước, hòa đường trắng, chia uống vài lầntrong ngày. Công dụng: hóa đàm, tiêu viêm, chỉkhái, là loại đồ uống rất giàu sinh tố và các nguyêntố vi lượng, dùng làm nước giải khát mùa hè rất tốt.Công thức 4: Mướp tươi 500g, củ cải 200g, đườngtrắng lượng vừa đủ. Mướp và củ cải gọt vỏ, thái vụn,ép lấy nước, hòa đường trắng, dùng làm nước giảikhát trong ngày. Công dụng: hành khí lợi niệu, hóađàm, tiêu viêm, chỉ khái.Công thức 5: Mướp tươi 500g, rau cần tây 100g,một chút muối ăn. Mướp gọt vỏ rửa sạch, tháimiếng; Rau cần rửa sạch, cắt đoạn; Hai thứ đem éplấy nước, lọc qua vải sạch, pha thêm một chút muối,chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: bình can,hạ huyết áp, thanh nhiệt trừ phong, nhuận phế, hóađàm, tiêu viêm, chỉ khái.Công thức 6: Mướp tươi 500g, măng lau 100g, mộtchút muối ăn. Mướp gọt vỏ rửa sạch, măng lau chầnnước sôi, thái vụn, ép lấy nước, hòa thêm một chútmuối, chia uống vài lần trong ngày. Công dụng:thanh nhiệt, tiêu viêm và phòng chống ung thư.Công thức 7: Mướp tươi 500g, nước dừa 500ml.Mướp gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, hòavới nước dừa, dùng làm nước giải khát trong ngày.Công dụng: giải thử nhiệt, làm sáng mắt, hóa đàm,tiêu viêm, chỉ khái.Công thức 8: Mướp tươi 100g, sữa bò tươi 500ml.Mướp gọt vỏ rửa sạch, thái vụn rồi ép lấy nước, hòavới sữa tươi, chia uống vài lần trong ngày. Côngdụng: bồi bổ sức khỏe, thanh nhiệt, hóa đàm, tiêuviêm, chỉ khái.Công thức 9: Mướp tươi 300g, táo tây 200g, chanh50g, đường phèn lượng vừa đủ. Mướp và táo gọt vỏ,rửa sạch, thái vụn, ép lấy nước, hòa với nước chanhvà đường phèn, dùng làm nước giải khát trong ngày.Công dụng: bổ dưỡng, lợi tiểu, thanh nhiệt, bình can,giáng áp, dùng làm nước giải khát rất tốt cho nhữngngười bị cao huyết áp, viêm thận, viêm gan.Công thức 10: Mướp tươi 200g, hành tây 20g.Mướp và hành tây bỏ vỏ, thái vụn, ép lấy nước, chiauống vài lần trong ngày. Công dụng: giải độc sungdương, hóa đàm, tiêu viêm, chỉ khái.Mướp có tên khoa học là Luffa cylindrica (L.)Roem, trong dân gian còn gọi là ty qua, thiên ty qua,bố qua, thiên lạc ty, thủy qua, miến dương qua, thôqua, miên qua... Theo dinh dưỡng học hiện đại, cứmỗi 100g quả mướp có chứa 95,1g nước, 0,9gprotid, 0,1g lipid, 3g glucid, 0,5g xeluloza, 0,5g chấttro, 28mg canxi, 45mg photpho, 0,8mg sắt, 160mcgbetacaroten, 0,04mg vitamin B1, 0,06mg vitaminB2, 8mg vitamin C và một số chất như Luffein,Citruline, Cucurbitacin... Theo dược học cổ truyền,mướp vị ngọt, tính mát, vào được hai kinh Can vàVị, có công dụng sinh tân, chỉ khái, thanh nhiệt, hóađàm, lương huyết, giải độc, an thai, thông sữa,thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốtcao phiền khát, ho suyễn nhiều đờm (viêm họng,viêm phế quản), trĩ băng lậu, khí hư, huyết lâm(viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang, viêm bểthận...) mụn nhọt, ung thũng, sản phụ sữa khôngthông, táo bón... Điều cần lưu ý là, những người tỳvị hư yếu hay đau bụng, đại tiện phân thường xuyênlỏng hoặc nát thì không nên ăn và những người liệtdương thì không được ăn nhiều

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: