Danh mục tài liệu

Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 452.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức trình bày việc phân loại típ mô bệnh học theo WHO năm 2013, nhận xét đặc điểm diện cắt phẫu thuật và mối liên quan với độ mô học của sarcôm mô mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đứcchọn mẫu; ngoài ra, số lượng các trường hợp Greens fractures in adults, Lippincott Williams &gãy mắt cá sau đo đạc được trong nghiên cứu Wilkins, pp.của chúng tôi khá ít (20 trường hợp) và chỉ có 2 2. Elsoe R, Ostgaard S E, Larsen P J F,trường hợp trong nhóm SXN. Surgery A (2018), Population-based Trong nghiên cứu có 1 trường hợp gãy mắt epidemiology of 9767 ankle fractures, 24 (1),cá sau đơn thuần, mảnh gãy nằm cực sau dưới pp. 34-39.của trần chày, kích thước khá nhỏ (chiếm 3. Gardner M J, Streubel P N, McCormick1,4%). Đây là một kiểu gãy rất hiếm gặp, đã J J, et al (2011), Surgeon practices regardingtừng được mô tả trong một số nghiên cứu trước operative treatment of posterior malleolusđây. fractures, 32 (4), pp. 385-393. KẾT LUẬN 4. Miller A N, Carroll E A, Parker R J, et al Tỉ lệ gãy mắt cá sau trên CT scan cao hơn (2010), Posterior malleolar stabilization oftrên X quang. syndesmotic injuries is equivalent to screw Tỉ lệ gãy mắt cá sau thuộc nhóm gãy ngửa - fixation, 468 (4), pp. 1129-1135.xoay ngoài theo phân loại Lauge Hansen chiếm 5. Kumar A, Mishra P, Tandon A, et alphần lớn, nhóm sấp - khép hoặc sấp - xoay (2018), Effect of CT on management plan inngoài chiếm tỉ lệ nhỏ và không có trường hợp malleolar ankle fractures, 39 (1), pp. 59-66.nào thuộc nhóm ngửa - khép và nhóm sấp - gập 6. Bartoníček J, Rammelt S, Kostlivý K, etmu bàn chân. al (2015), Anatomy and classification of the Các trường hợp gãy mắt cá sau đo đạc được posterior tibial fragment in ankle fractures, 135chỉ nằm trong hai nhóm ngửa – xoay ngoài và (4), pp. 505-516sấp – khép hoặc sấp – xoay ngoài theo phân 7. Yi Y, Chun D-I, Won S H, et al (2018),loại Lauge Hansen. Morphological characteristics of the posterior TÀI LIỆU THAM KHẢO malleolar fragment according to ankle fracture 1. Heckman J D, McKee M, McQueen M M, patterns: a computed tomography-based study,Ricci W, Tornetta III P (2014), Rockwood and 19 (1), pp. 1-7. ĐẶC ĐIỂM TÍP MÔ BỆNH HỌC VÀ DIỆN CẮT PHẪU THUẬT CỦA SARCÔM MÔ MỀM TRÊN 363 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HỒ ĐỨC THƯỞNG1, LÊ ĐÌNH ROANH2 1 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại típ mô bệnh học theo sau: nguyên bào xơ/nguyên bào xơ cơ 29,2%;WHO năm 2013, nhận xét đặc điểm diện cắt mỡ 26,7%; nguồn gốc không chắc chắn 14,9%;phẫu thuật và mối liên quan với độ mô học của sarcôm cơ trơn 8,3%; nhóm không biệtsarcôm mô mềm. hóa/không xếp loại 6,1%; sarcôm cơ vân 6,1%, Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang UVTKNVAT 4,7%, GIST ngoài tiêu hóa 2,2%,363 ca sarcôm mô mềm theo phân loại của mạch máu 1,4%; xương - sụn ngoài xươngWHO 2013 tại Bệnh viện Việt Đức từ 2016 đến 0,3%; mô bào 0,3%; không gặp ca nào thuộc2020. nhóm quanh mạch. Tỷ lệ diên cắt ÂT trên vi thể Kết quả: Phân loại típ MBH của sarcôm mô là 28,7% (104/363), diện cắt DT là 71,3%mềm (WHO 2013) theo nhóm nguồn gốc như (259/363). ĐMH theo FNCLCC và ĐMH theo Ki67 càng cao càng làm tăng tỷ lệ diện cắt PT dương tính với p < 0,05.Chịu trách nhiệm: Hồ Đức Thưởng Kết luận: Có thể áp dụng phân loại củaEmail: hoducthuong@gmail.com TCYTTG năm 2013 trong thực hành chẩn đoánNgày nhận: 04/01/2022 MBH các SMM trên các bệnh phẩm PT. Diện cắtNgày phản biện: 17/02/2022 phẫu thuật có ý tiên lượng quan trọng và có mốiNgày duyệt bài: 10/3/2022 liên quan tỷ lệ thuận với độ mô học.48 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 Từ khóa: Sarcôm mô mềm, mô bệnh học, R, tái phát và sống thêm [4]. Vì những lý do trên, đềđộ mô học. tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: SUMMARY ...

Tài liệu có liên quan: