
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.55 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020định hướng cho chẩn đoán và điều trị. thương gan đứng đầu là tai nạn giao thông, Chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán chấn thương chiếm 61,3%.bụng kín được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tại Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnhcác bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc còn rất hạn chủ yếu, phát hiện được 98,7% bệnh nhân cóchế do nhiều nơi chưa được trang bị máy, mặt dịch ổ bụng và 74,7% tổn thương gan trong đókhác giá thành của chụp cắt lớp vi tính còn cao. có 5,3% tụ máu dưới bao. Chụp cắt lớp vi tínhKết quả của chụp cắt lớp vi tính rất hữu ích cho phát hiện được 93,3% bệnh nhân có dịch ổ bụngchẩn đoán, theo dõi và điều trị chấn thương gan. và 93,3% tổn thương gan trong đó có 6,7% tụChụp cắt lớp vi tính giúp xác định vị trí, phân độ máu dưới bao.tổn thương gan theo AAST và các tổn thươngliên quan một cách chính xác. Kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢOcứu ở Bảng 5 cho thấy nhóm bệnh nhân chấn 1. Nguyễn Ngọc Hùng (2012) Nghiên cứu điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan.Luận án tiến sĩthương gan phải phẫu thuật chỉ có 15 bệnh nhân y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 50-120.được chụp cắt lớp vi tính nói lên những khó khăn 2. Nguyễn Quốc Hùng (2002) Nghiên cứu chẩntrong chẩn đoán chấn thương gan tại cácbệnh đoán và điều trị phẫu thuật tổn thương gan trongviện tỉnh miền núi phía Bắc. Thống kê cho thấy chấn thương bụng kín tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/1999-8/2001.Luận văn Thạc sỹ, Trườngchụp cắt lớp vi tínhphát hiện được 93,3% bệnh Đại học Y Hà Nội,tr.35-56.nhân có dịch ổ bụng và 93,3% tổn thương gan 3. Nguyễn Hải Nam(2014) Đối chiếu lâm sàng vớitrong đó có 6,7% tụ máu dưới bao, 6,7% tổn phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vithương lách, 6,7% tổn thương tụy, 6,7% tổn tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương.Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quânthương thận. So sánh khi phẫu thuật thấy 100% Y, tr. 30-56.bệnh nhân có dịch ổ bụng, tổn thương gan, 4. Nguyễn Tiến Quyết (2007) Chấn thương gan -không có trường hợp nào chỉ tụ máu dưới bao Các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại bệnh việnđơn thuần, 6,7% tổn thương lách, 6,7% tổn Hữu nghị Việt Đức.Ngoại khoa, tr. 34-43.thương tụy, 13,3% tổn thương thận. Kết quả thu 5. Trịnh Hồng Sơn (2012) Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại cácđược thấy tương tự với thống kê của Nguyễn bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới, miền núi phía bắcHải Nam[3]. Kết quả Bảng 6 cho thấy điều trị bảo trong 6 tháng đầu năm 2009.Y học thực hành, tr.tồn thành công cho 37,1% các trường hợp, trong 82-89.đó chủ yếu là các bệnh nhân chấn thương gan độ 6. Kozar RA (2006) Risk factors for hepatic morbidity following nonoperative management:II. Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật chiếm 62,9% multicenter study.Arch Surg: 451-459.trong đó chủ yếu là chấn thương gan độ IV. 7. ScollayJM(2005) Eleven years of liver trauma: the Scottish experience.World J Surg: 744-749.V. KẾT LUẬN 8. Moosa Zargar (2010) Liver Trauma: Operative Chấn thương gan gặp nhiều ở nam giới hơn and Non-operative management. Internationalnữ giới với tỷ lệ 3,59/1, thường gặp ở lứa tuổi Journal of Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health: 96-107.lao động 16-45 (83,3%). Nguyên nhân chấn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2TÓM TẮT thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng: Gồm 31 5 Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT cógiảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoạinghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân ypháp: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi. Kết1Học viện Quân y quả: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ trên 74,19%, phẫu2Bệnh viện Quân y 175 thuật nội soi hoàn toàn trên 25,81%. Tổn thương ởChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang thùy dưới phổi phải và phổi trái chiếm ưu thế vớiEmail: truonggiang.dr@gmail.com 67,74% và 29,03%. Thời gian phẫu thuật trung bìnhNgày nhận bài: 20/1/2020 là 92,74 ± 23,69 phút, trong đó ngắn nhất là 60 phútNgày phản biện khoa học: 11/2/2020 và dài nhất là 150 phút. Lượng phổi cắt giảm trungNgày duyệt bài: 26/2/2020 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020định hướng cho chẩn đoán và điều trị. thương gan đứng đầu là tai nạn giao thông, Chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán chấn thương chiếm 61,3%.bụng kín được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tại Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnhcác bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc còn rất hạn chủ yếu, phát hiện được 98,7% bệnh nhân cóchế do nhiều nơi chưa được trang bị máy, mặt dịch ổ bụng và 74,7% tổn thương gan trong đókhác giá thành của chụp cắt lớp vi tính còn cao. có 5,3% tụ máu dưới bao. Chụp cắt lớp vi tínhKết quả của chụp cắt lớp vi tính rất hữu ích cho phát hiện được 93,3% bệnh nhân có dịch ổ bụngchẩn đoán, theo dõi và điều trị chấn thương gan. và 93,3% tổn thương gan trong đó có 6,7% tụChụp cắt lớp vi tính giúp xác định vị trí, phân độ máu dưới bao.tổn thương gan theo AAST và các tổn thươngliên quan một cách chính xác. Kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢOcứu ở Bảng 5 cho thấy nhóm bệnh nhân chấn 1. Nguyễn Ngọc Hùng (2012) Nghiên cứu điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan.Luận án tiến sĩthương gan phải phẫu thuật chỉ có 15 bệnh nhân y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 50-120.được chụp cắt lớp vi tính nói lên những khó khăn 2. Nguyễn Quốc Hùng (2002) Nghiên cứu chẩntrong chẩn đoán chấn thương gan tại cácbệnh đoán và điều trị phẫu thuật tổn thương gan trongviện tỉnh miền núi phía Bắc. Thống kê cho thấy chấn thương bụng kín tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/1999-8/2001.Luận văn Thạc sỹ, Trườngchụp cắt lớp vi tínhphát hiện được 93,3% bệnh Đại học Y Hà Nội,tr.35-56.nhân có dịch ổ bụng và 93,3% tổn thương gan 3. Nguyễn Hải Nam(2014) Đối chiếu lâm sàng vớitrong đó có 6,7% tụ máu dưới bao, 6,7% tổn phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vithương lách, 6,7% tổn thương tụy, 6,7% tổn tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương.Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quânthương thận. So sánh khi phẫu thuật thấy 100% Y, tr. 30-56.bệnh nhân có dịch ổ bụng, tổn thương gan, 4. Nguyễn Tiến Quyết (2007) Chấn thương gan -không có trường hợp nào chỉ tụ máu dưới bao Các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại bệnh việnđơn thuần, 6,7% tổn thương lách, 6,7% tổn Hữu nghị Việt Đức.Ngoại khoa, tr. 34-43.thương tụy, 13,3% tổn thương thận. Kết quả thu 5. Trịnh Hồng Sơn (2012) Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại cácđược thấy tương tự với thống kê của Nguyễn bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới, miền núi phía bắcHải Nam[3]. Kết quả Bảng 6 cho thấy điều trị bảo trong 6 tháng đầu năm 2009.Y học thực hành, tr.tồn thành công cho 37,1% các trường hợp, trong 82-89.đó chủ yếu là các bệnh nhân chấn thương gan độ 6. Kozar RA (2006) Risk factors for hepatic morbidity following nonoperative management:II. Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật chiếm 62,9% multicenter study.Arch Surg: 451-459.trong đó chủ yếu là chấn thương gan độ IV. 7. ScollayJM(2005) Eleven years of liver trauma: the Scottish experience.World J Surg: 744-749.V. KẾT LUẬN 8. Moosa Zargar (2010) Liver Trauma: Operative Chấn thương gan gặp nhiều ở nam giới hơn and Non-operative management. Internationalnữ giới với tỷ lệ 3,59/1, thường gặp ở lứa tuổi Journal of Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health: 96-107.lao động 16-45 (83,3%). Nguyên nhân chấn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2TÓM TẮT thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng: Gồm 31 5 Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT cógiảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoạinghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân ypháp: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi. Kết1Học viện Quân y quả: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ trên 74,19%, phẫu2Bệnh viện Quân y 175 thuật nội soi hoàn toàn trên 25,81%. Tổn thương ởChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang thùy dưới phổi phải và phổi trái chiếm ưu thế vớiEmail: truonggiang.dr@gmail.com 67,74% và 29,03%. Thời gian phẫu thuật trung bìnhNgày nhận bài: 20/1/2020 là 92,74 ± 23,69 phút, trong đó ngắn nhất là 60 phútNgày phản biện khoa học: 11/2/2020 và dài nhất là 150 phút. Lượng phổi cắt giảm trungNgày duyệt bài: 26/2/2020 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi Khí phế thũng Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTài liệu có liên quan:
-
96 trang 412 0 0
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 289 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 286 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 283 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
106 trang 234 0 0
-
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
11 trang 224 0 0
-
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 217 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 212 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 210 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
7 trang 206 0 0