Danh mục tài liệu

Hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acid hydrofluoric

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.51 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acid hydrofluoric (HF) qua thử nghiệm độ bền dán trượt và quan sát bề mặt xói mòn.(i) 20 đĩa sứ lithium disilicate (IPS e.max Press) chia thành 2 nhóm (n = 10): (A) xói mòn với HF 4,5% sau đó sử dụng Monobond N (Ivoclar Vivadent); (B) sử dụng Monobond Etch & Prime (Ivoclar Vivadent).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acid hydrofluoricTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCHIỆU QUẢ DÁN LÊN MẶT DÁN SỨ THỦY TINH CỦA HỆ THỐNG DÁN KHÔNG SỬ DỤNG ACID HYDROFLUORIC Trương Mai Vân, Trần Xuân Vĩnh Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu đánh giá hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acidhydrofluoric (HF) qua thử nghiệm độ bền dán trượt và quan sát bề mặt xoi mòn.(i) 20 đĩa sứ lithiumdisilicate (IPS e.max Press) chia thành 2 nhóm (n = 10): (A) xoi mòn với HF 4,5% sau đó sử dụngMonobond N (Ivoclar Vivadent); (B) sử dụng Monobond Etch & Prime (Ivoclar Vivadent). Độ bền dán trượtgiữa xi măng và sứ được đánh giá bằng máy đo lực đa năng. (ii) 4 đĩa sứ lithium disilicate (IPS e.maxPress) chia thành 2 nhóm như trên (n = 2) quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét sau khi xử lý bề mặt.Số liệu được phân tích bằng phép kiểm ANOVA (p < 0,05). Kết quả cho giá trị độ bền dán trượt củanhóm A (30,67 ± 2,17 MPa) lớn hơn nhóm B (23,27 ± 2,34 MPa), khác biệt có ý nghĩa thống kê. NhómMonobond Etch & Prime cho bề mặt xoi mòn nhẵn hơn nhóm HF+ Monobond N. Tóm lại, hệ thống dánkhông sử dụng acid hydrofluoric cho hiệu quả dán thấp hơn hệ thống dán có sử dụng acid hydrofluoric.Từ khóa: độ bền dán trượt, mặt dán sứ, sửa soạn bề mặt, acid hydrofluoricI. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặt dán sứ vào men răng lần đầu tiên được trình dán trên lâm sàng giúp kiểm soát và giảmmô tả vào những năm đầu 1980 [1]. Mặt dán nguy cơ sai lầm. Sửa soạn bề mặt sứ trướcsứ là phục hồi thẩm mĩ xâm lấn tối thiểu và khi đặt chất dán nhằm tạo ngàm vi cơ học vàđược thay thế cho mão toàn diện trong việc mối dán hóa học với xi măng [5]. Sự kết hợpđiều trị thiểu sản men, răng đổi màu, khe hở acid hydrofluoric (chất xoi mòn) và silane (chấtrăng, răng mòn nhẹ cũng như những sang lót) được nhiều tác giả công nhận là hiệu quảthương sâu răng với tủy lớn ở những bệnh nhất để đạt độ bền dán tối ưu cho sứ thủy tinhnhân trẻ [2]. Mặt dán sứ cũng được chỉ định [6 - 8]. Tuy nhiên acid hydrofluoric có độc tínhcho các răng bị chấn thương hay nứt gãy [3]. mạnh ngay cả trong tình trạng đã phân hủy [9]. Hệ thống dán đóng vai trò quan trọng trong Acid hydrofluoric có thể gây mù và tổn thươngviệc quyết định thành công của phục hình. giác mạc vĩnh viễn, phá hủy mô mềm, bỏng;Ba thành phần chính của hệ thống dán bao vết thương đau nhiều và quá trình lành thươnggồm chất xoi mòn, chất lót và chất dán tương diễn ra chậm. Hít nhiều hơi acid hydrofluoric cóđương với một đến ba bước thực hiện tùy thể phá hủy phổi. Tiếp xúc với acid hydrofluoricvào từng hệ thống [4]. Việc đơn giản hóa tiến lâu có thể gây nhiễm fluor với các triệu chứng sụt cân, nứt xương, thiếu máu [10].Tác giả liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng Hàm Năm 2015, hệ thống dán mới (MonobondMặt, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh Etch & Prime) với tác nhân xoi mòn và lót trongEmail: vinhdentist@yahoo.com một bước thực hiện mà không cần sử dụngNgày nhận: 28/05/2019 acid hydrofluoric ra đời . Do là một hệ thốngNgày được chấp nhận: 19/06/2019 dán mới nên hiện nay trên thế giới chưa có TCNCYH 121 (5) - 2019 97TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCnhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả dán của nghiên cứu khác (bảng 1)sản phẩm này. Tiêu chí lựa chọn Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này Răng cối nhỏ của người trưởng thành saunhằm đánh giá hiệu quả dán lên mặt dán sứ khi nhổ với lí do chỉnh nha cách thời điểmthủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acid nghiên cứu trong vòng 3 tháng.hydrofluoric so với có sử dụng acid hydrofluoric. Tiêu chí loại trừ - Răng có thân và chân răng không nguyên vẹnII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Răng có sang thương sâu răng.1. Đối tượng - Răng có miếng trám hay điều trị nội nha. Gồm 20 răng cối nhỏ người và các vật liệu - Răng có vết nứt. Bảng 1. Vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu Tên sản phẩm Thành phần Nhà sản xuấtMonobond N Ethanol, 3 - trimethoxysilylpropyl Ivoclar Vivadent, Shaan, methacrylate, 10 - MDP, disulfide acrylate LiechtensteinMonobond Etch & Tetrabutyl ammonium dihydrogen Ivoclar Vivadent, Shaan,Prime trifluoride, methacrylated phosphoric acid Liechtenstein ester, trimethoxysilylpropyl methacrylate, alcohol, nướcIPS Ceramic Etching Hydrofluoric acid 4,5% Ivoclar Vivadent, Shaan,Gel LiechtensteinN - Etch Orthophosphoric acid 37% Ivoclar Vivadent, Shaan, LiechtensteinAdhese Universal Methacrylates, nước, ethanol, silicon Ivoclar Vivadent, Shaan, dioxide có độ phân tán cao, chất khơi mào, Liechtenstein chất ổn địnhVariolink Esthetic LC Bis- GMA ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: